# 93. KHI NÀO CẦN GIẢI ĐỘC GAN? CÁCH GIẢI ĐỘC GAN KHÔNG CẦN DÙNG THUỐC. Phần 1/DR DIQUANG BUI

Поделиться
HTML-код
  • Опубликовано: 2 сен 2023
  • - link đăng ký kênh tại
    / channel
    CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO GAN CÓ VẤN ĐỀ:
    1 Rối loạn tiêu hóa chán ăn, đầy hơi, chướng bụng, ăn không tiêu, buồn nôn và nôn, sợ thịt, sợ mỡ, nước tiểu có màu vàng, phân vàng hoặc bạc màu.
    2 Mẩn ngứa, mề đay là do chức năng gan suy giảm nên việc thải độc cơ thể không còn hiệu quả, chất độc tích tụ gây kích ứng da.
    3 Đau tức vùng hạ sườn phải cảm giác căng đau vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải.
    4 Cảm thấy nóng trong người, đổ mồ hôi nhiều dù nhiệt độ mát mẻ và không quá nóng.
    5 Vàng mắt, vàng da, hơi thở hôi.
    VẬY TRƯỚC KHI NGHĨ ĐẾN GIẢI ĐỘC GAN
    Cần xét nghiệm máu chức năng gan hay sinh hóa gan để biết gan bình thường hay đã mắc bệnh:
    1. Xét nghiệm đánh giá có tổn thương tế bào gan hay không? thử men gan ALT và AST.
    2. Xét nghiệm đánh giá ứ mật hay không? thử ALP và GGT.
    3. Xét nghiệm đánh giá khả năng sản xuất mật và thải độc? thử Bilirubin và NH3.
    4. Xét nghiệm đánh giá chức năng tổng hợp của gan? thử ALBUMIN và PROTHROMBIN, INR.
    Dựa vào hướng dẫn lâm sàng năm 2017 của Hội Tiêu hoá Hoa kỳ American College of Gastroenterology về đánh giá các xét nghiệm sinh hoá gan.
    Trước đây nồng độ men gan trong máu ở người bình thường là 40 UI/L nhưng hiện nay chỉ cho phép 30UI/l ở nam và 19 UI/L ở nữ.
    GIÁ TRỊ SINH HÓA GAN BẤT THƯỜNG
    Men gan cao có thể là một dấu hiệu cảnh báo gan đang hoạt động không bình thường. Khi các tế bào gan bị tổn thương hoặc bị viêm sẽ giải phóng các enzyme vào máu gây tình trạng men gan cao tức chúng ta đang bị bệnh gan.
    Mức độ tăng nặng hay nhẹ tùy theo nồng độ này :
    *khi tăng dưới 2 lần là nhẹ.
    *khi tăng từ 2 đến 5 lần là trung bình .
    *khi tăng trên gấp 5 lần là tổn thương gan nặng hay hoại tử tế bào gan.
    CẦN BIẾT KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM SINH HÓA
    1. Các xét nghiệm kiểm tra thường qui ALT và AST, chú ý ALT bình thường phái nữ tối đa 19 U/L, phái nam tối đa 30 IU/L nếu trên giá trị này là bất thường.
    2. Khi Bilirubin tăng :
    Nhưng tăng chủ yếu Bilirubin trực tiếp nghi tắc mật ngoài gan do sỏi mật, giun, u tụy….
    Nhưng tăng chủ yếu Bilirubin gián tiếp hay gặp khi tán huyết tức hồng cầu bị vỡ gây tăng Bilirubin trong bệnh đa hồng cầu, bệnh hồng cầu nhỏ, nhược sắc di truyền bệnh thallassemie hay những trường hợp tắc mật trong gan như xơ gan.
    3. Thử NH3, ALBUMIN, PROTHROMBIN, INR trong bệnh cảnh nghi hay bị xơ gan.
    PROTHROMBIN, INR cần xét nghiệm khi dùng thuốc chống đông máu trong bệnh lý tim mạch, thần kinh, mạch máu .
    4. Kết quả Phosphatase kiềm (ALP) và Gamma-glutamyl transpeptidase (GGT) khi hai chỉ số này đều tăng do bệnh lý gan, tắc mật trong gan.
    Phosphatase kiềm (ALP)
    Giá trị bình thường của ALP là 20-140 IU/L khi tăng bất thường do bệnh gan hay bệnh xương .
    Tăng ALP kèm tăng GGT cho thấy bệnh lý tại gan, viêm gan ứ mật .
    Khi tăng ALP nhưng GGT không tăng, nên nghĩ đến các bệnh xương như gãy xương, loãng xương, sarcom xương và ung thư di căn xương, cường cận giáp, cường giáp.
    ALP có thể tăng nhẹ nhưng dưới 3 lần so mức bình thường khi tổn thương tế bào gan phóng thích ALP có sẵn trong tế bào gan, không phải do tăng tổng hợp như trong tổn thương ứ mật.
    Gamma-glutamyl transpeptidase (GGT) là một enzym hầu hết gắn ở màng tế bào, để vận chuyển amino acid qua màng.
    GGT có ở nhiều cơ quan, tuy nhiên chỉ có hoạt độ đáng kể ở thận, tụy, gan…
    GGT được đào thải qua gan theo đường mật.
    GGT bình thường là 12-32 IU/L với nam và 11-50 IU/L với nữ .
    Trị số GGT nam cao hơn nữ, tăng khi trên 40-50 tuổi, hút thuốc lá .
    Giá trị chính của GGT là:
    (1) Tăng ALP và tăng GGT do bệnh lý gan mật, ứ mật trong gan, đường mật tắc không hoàn toàn do đó bilirubin sẽ được thải bù trừ qua những đường mật không tắc, vì thế Bilirubin, ALT, ASTkhông tăng .
    (2) ALP tăng nhưng GGT không tăng gặp ở những bệnh nhân bị bệnh lý xương .
    (3) Nếu tăng ALP, GGT, tăng Bilirubin, ALT, AST như vậy có tắc mật trong gan và ngoài gan, tổn thương tế bào gan.
    Tăng GGT đơn độc, các xét nghiệm khác về gan bình thường .
    • Các bệnh tuyến tụy, nhồi máu cơ tim, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, đái tháo đường và nghiện rượu.
    • Khi dùng các loại thuốc an thần, thuốc chống co giật, thuốc chống ung thư, chống trầm cảm.
    • Sau khi uống rượu, các xét nghiệm sinh hóa gan đều bình thường, nhưng GGT đã tăng.
    • Từ 10 đến 20% người bình thường, GGT cao gấp 2 đến 3 lần mức bình thường nhưng không có bất kỳ bệnh lý nào.
    Tham khảo
    Healthline, MSD
    Viện nghiên cứu ung thư hoa kỳ, Hội Tiêu hoá Hoa kỳ American College of Gastroenterology)
    Uptodate: Approach to the patient with abnormal liver biochemical and function tests 2023

Комментарии • 4

  • @tiffanyle9241
    @tiffanyle9241 10 месяцев назад +1

    Cảm ơn bác đã giúp những thông tin rất hữu ích cho cộng đồng, chúc bác luôn mạnh khoẻ để giúp đỡ mọi người!

  • @LanNguyen-nk9cr
    @LanNguyen-nk9cr 10 месяцев назад +1

    Cám ơn BS đã chia sẻ những thông tin hữu ích 👍

  • @copphanvan7302
    @copphanvan7302 6 месяцев назад +1

    Like Like ❤

  • @eBui-mm5sg
    @eBui-mm5sg 2 месяца назад

    Khi nào cần giải độc gan, không dùng thuốc, nói dài quá,