Bạn ơi khái niệm từ đa nghĩa và từ đồng âm trong tiếng Việt là khác nhau. Từ đa nghĩa khác từ đồng âm ở chỗ các từ đa nghĩa thường có một nét nghĩa chung hay nói cách khác chúng có cùng một nguồn gốc, sau đó mới chia tách ra như hiện tại. Ví dụ: "Đi" là một từ đa nghĩa, vừa có nghĩa như "go" vừa có nghĩa như "die", song dù nghĩa gì thì cũng thường xoay quanh nét nghĩa "rời khỏi chỗ cũ". Còn "trong" trong từ "trong sáng" và "bên trong" là từ đồng âm, nghĩa của chúng không liên quan gì đến nhau cả, từ "đá" trong "đá bóng", "hòn đá" cũng vậy, đó là hiện tượng đồng âm. Còn theo quan điểm của mình thì tiếng Việt không khó ở chỗ đa nghĩa hay đồng âm, bởi hiện tượng đa nghĩa hay đồng âm xuất hiện trong tiếng Trung Quốc còn phức tạp hơn rất nhiều. Cái khó của tiếng Việt là Từ láy và sắc thái tình cảm khi sử dụng từ ngữ. Người Việt khi nói cái gì cũng đều lồng tình cảm của mình vào đó, do vậy những lớp từ chỉ cảm xúc vô cùng tinh tế và phong phú, không phải ngôn ngữ nào cũng có được. Hai vợ chồng mà yêu nhau sẽ nói: Em ơi, lấy cho anh tờ báo! Khi giận nhau sẽ nói: Cô lấy cho tôi tờ báo! Còn khi không tôn trọng nhau nữa thì Mày lấy tao tờ báo! Để chỉ màu sắc thông thường các ngôn ngữ khác sẽ diễn tả mức độ đậm nhạt của màu, so sánh màu ấy giống với màu sắc của vật gì trong tự nhiên, còn người Việt thì dùng chính tình cảm của mình mà diễn tả ví dụ: Trắng dã, trắng hếu, trắng ởn, trắng tinh, trắng phau, trắng nhợt, trắng bệch, trắng xoá, trắng nhờ... bởi những từ này nhấn mạnh trạng thái tâm lý khi ta tiếp xúc với các màu "trắng" nên khó sử dụng. Những từ láy tương tự như: Bâng khuâng, lã chã, bẽ bàng, lủng lẳng, xúng xính, phè phỡn v.v... là những từ khó dịch sang tiếng nước khác. Ngôn ngữ nào cũng có cái hay cái khó riêng của nó, cái hay và cái khó của tiếng Việt là việc lồng ghép tình cảm vào trong ngôn ngữ, chỉ cần nói là hiểu người kia đang trong tâm trạng thế nào. Vì thế người Việt rất chú trọng cách nói: "Lời chào cao hơn mâm cỗ, Lời nói đọi máu, Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau." À, rất cảm ơn bạn vì nhờ clip này mình đã hiểu thêm nhiều về những từ có cách viết giống nhau nhưng ý nghĩa khác nhau trong tiếng Anh.
+CHUCHU HANU Mình cũng định thắc mắc với thầy vấn đề đồng âm và đa nghĩa nhưng cm của bạn đã giải thích khá dễ hiểu và chính xác rồi. Like mạnh luôn! :D Bạn cũng học Hanu à?
+CHUCHU HANU Mình cũng đang định thắc mắc với thầy về vấn đề từ đồng âm và từ đa nghĩa nhưng cm của bạn đã giải thích khá chính xác và dễ hiểu rồi. Like mạnh!
Security là bảo vệ, trong tài chính nghĩa là chứng khoán Minute là phút, nghĩa tính từ là nhỏ bé Capital là thủ đô, nghĩa khác là chữ in hoa Chest là ngực, nghĩa khác là cái hòm Còn rất nhiều, các bạn down game 4 Pics 1 word về chơi ấy.. Nó hiện ra 4 tấm hình khác nhau nhưng cùng một từ. Chơi xong sẽ biết thêm vài từ mới hoặc nghĩa mới. Mình thấy chơi game từ vựng vậy dễ học hơn
+Trực Nguyên cái này phải học hoặc sử dụng nhiều mới nhớ chứ mình thấy đa số từ nào cũng có nhiều nghĩa hết á. Tại mình chỉ sử dụng nghĩa thông dụng thôi. chứ bạn thử tra 1 từ vào từ điển TFLAT (ko tra google nhé) sẽ ra hàng loạt nghĩa :(. TA khó lắm
Ở VN có một từ vô cùng đa nghĩa ( có thể là nhiều nghĩa nhất luôn 😊 ) đó chính là từ " ẤY ". Nó có thể thay thế cho hầu như mọi từ Việt và còn có nhiều từ đa nghĩa ( có những từ có đến 20 nghĩa là ít nhé )
well (adv) : tốt well (adj) : khỏe well (n) : cái giếng free : rảnh free : miễn phí book : cuốn sách (noun) book (verb) : đặt (phòng, chỗ ngồi...) like (verb) : thích like (adj) : giống như as : khi as : như as : vì cool : mát cool : ngầu found : quá khứ của find found : thành lập water : nước (noun) water : tưới ( verb)
Không , Truyện Kiều không được viết bằng Tiếng Việt nha bạn nó dược viết bằng Tiếng Hán, ngay cả người việt còn phải đọc hoài cộng với chú thích mới hiểu được chứ đừng nói chi là người nước ngoài.
Tiếng Hán? sai hoàn toàn nhé bạn. Bạn k phân biệt được tiếng với chữ à? Truyện Kiều được viết bằng chữ nôm, cải thể của chữ Hán. Người Việt nếu giỏi chữ nôm hoàn toàn có thể đọc hiểu được truyện Kiều nhé, mà đọc ra ai cũng hiểu nhé.
Mà nói thêm, người Việt k bao giờ sử dụng tiếng Hán nhé, chỉ dùng chữ của họ mà phiên âm theo cách đọc Hán Việt thôi. Rồi dần dần chữ Hán được sáng tạo thêm những chữ âm thuần Việt và được gọi là chữ nôm nhé.
Tôi xin có ý kiến và để trả lời bạn “ Lyl Carter “ Trước hết tôi thấy những điều Thầy Dan đưa ra đều rất đúng và chính xác. Không những thế so với một người ở VietNam trong một thời gian ngắn mà nói, hiểu , và phát âm tiếng Việt rất chuẩn. Tôi rất thán phục Thầy Dan về khả năng trình bầy vấn đề một cách rất đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, và sự nhận xét rất sâu sắc. Bạn “Lyl Carter”, trong phần phê bình của bạn có đoạn bạn nói “...Theo định nghĩa này...là “đồng âm” chứ không phải “từ nhiều nghĩa” hay từ đa nghĩa. Ví dụ “fan” là nghĩa người dân hâm mộ và “fan” là cái quạt chẳng liên quan gi đến nhu..”...và rồi bạn bảo là vì bạn có người Mẹ là giáo viên của tiểu học..” Trong lời phê bình này, tôi có những ý kiến, lời khuyên, thắc mắc và câu trả lời như sau: Lời khuyên: Bạn nên nghe cho kỹ, hiểu cho kỹ, và nếu như bạn có Mẹ là giáo viên (tôi hy vọng là Mẹ bạn có bằng giáo viên là do thực lực chứ không phải bằng mua bằng tiền) thì bạn hãy đưa cho Mẹ bạn xem video này cộng với lời bình phẩm của bạn xem Mẹ của bạn có đồng ý với sự bình phẩm của bạn không. Bạn phê bình và bảo “fan” người hâm mộ và “fan” cái quạt không liên quan. Thêm một lời khuyên, bạn xem lại tựa đề của video “20 từ tiếng Anh ĐA NGHĨA”. Có nghĩa là một từ mà nhiều nghĩa. Ví dụ như chữ “FAN” có nhiều nghĩa như: “người hâm mộ”, “cái quạt”. rõ ràng là như vậy sao bạn lại bảo “không liên quan”. Nó vô cùng liên quan đến tựa đề của video và liên quan đến đề tài của video. Điều kế tiếp bạn bảo là dây là “đồng âm” chứ không phải từ nhiều nghĩa. Xin phép tôi hỏi bạn có hiểu bạn đang nói gì không vậy. May mà Mẹ của bạn là giáo viên chứ nếu như không có một người Mẹ là giáo viên thì không biết bạn còn đi “xa” tới đâu nữa. “Đồng âm” là khi nói về những từ “VIẾT” tuy KHÁC nhau nhưng PHÁT ÂM GIỐNG NHAU. Ví dụ: “break” và “brake” hoặc “hole” và “whole“ hoặc “not” và “knot“ Còn về “ĐA NGHĨA” là viết cùng một từ nhưng tuỳ trường hợp thì có những nghĩa khác nhau. Vậy không gọi là “TỪ NHIỀU NGHĨA” thì gọi là gì. Như ví dụ Thầy Dan đưa ra tiếng Việt từ “hay” có nhiều nghĩa chẳng hạn tuỳ câu văn sẽ có những nghĩa như: “or và “good” . Hoặc từ “trong” có nhiều nghĩa như: “in” hoặc “clear” Làm sao bạn có thể nói là đây là “ĐỒNG ÂM”. Tôi nghĩ bạn nên về bảo Mẹ bạn cắt nghĩa chỉ dạy lại cho bạn. VietNam có câu “KHÔNG BIẾT DỰA CỘT MÀ NGHE”.... Tên bạn lấy là của Mỹ, vậy là cả tiếng Việt lẫn tiếng Mỹ, tiếng nào bạn cũng không rành...về bảo Mẹ dạy lại.
Tiếng Việt còn nhiều cái thú vị lắm ví dụ: kẹp, nẹp, ép, đè bẹp, xẹp, lép, khép, hẹp, dẹp. Hoặc ấn, nhấn, dấn, cấn... Những từ này có liên quan rất mật thiết
Em bổ sung thêm cho thầy về tử fine và thêm từ gone: 1. Fine còn có nghĩa là Được thôi với tính chất mỉa mai. 2. Từ gone có 2 nghĩa: - Có là dạng thì hoàn thành của go. - Còn có nghĩa là biến mất.
I totally agree with you hahahaha. English has a lot of homonyms.I'm spending time on academic English. I found out that English have so much meanings and numerous synonyms as well. Below are some homonyms that have just appeared in my mine after I watched this video of yours. 1. Glasses: the first meaning is "những cái ly" and another meaning is "cặp kính". 2. Book: "quyển sách" or "đặt" - I want to book 2 rooms at that hotel. 3. Notebook: "vở" or "laptop". 4. Drive: "lái xe ô tô" or "ổ đĩa" 5. List: "danh sách" or "liệt kê" 6. Clip: "đoạn phim" or "cái kẹp" (parer clip or hair clip) 7. Star: "ngôi sao trên trời" or "người nổi tiếng" 8. Speaker: "người nói" or "cái loa" 9. Time: "thời gian" or "số lần" (How many times have you been to Vietnam? - 1 time, 2 times, 3 times) or "nhân" (2 time 2 equal to 4) or "thời đại" 10. Watch: "xem" or "cái đồng hồ đeo tay" 11. Short: "thấp" or "ngắn" or "quần short" 12. Check: "kiểm tra" or "ngân phiếu" What I listed above may not contain 100% full meaning of the word but I hope everyone have more idea about the abundance of English.
1. Keep: giữ/ cứ 2. Book: sách/ đặt chỗ 3. handle: tay cửa/ xử lý 4. Break: làm vỡ/ nghỉ giải lao 5. Board: Bảng/ lên máy bay, tàu/ ban quản lý, hội đồng
Mình công nhận là Dan Huer nói đúng, có tiếng nào mà dễ học đâu, tiếng anh cũng có từ rất phong phú. Ai cũng nói tiếng việt nhiều nghĩa nhưng mình thấy tiếng anh đôi khi cũng nhiều nghĩa làm cho mình lúng túng
Thương thầy Dan quá. Mỗi video đều tốn chất xám và thời gian, công sức đem lại cho chúng em bài học thú vị. Mong thầy càng ngày càng khỏe mạnh và có nhiều ý tưởng hơn
Thầy ơi, em thích các video của thầy lắm. Nhờ có những video này mà kĩ năng Tiếng Anh của em đã tốt lên nhiều. Thầy cứ làm tiếp nhé! Em ủng hộ thầy (^o^) Thầy ơi, tiện thể cho em góp vui với từ đa nghĩa nhé: 1) Bat: con dơi/ cái gậy bóng chày. 2) Iron: Sắt/ là, ủi đồ. 3) Break: làm vỡ/ nghỉ giải lao (take a break) 4) Book: quyển sách/ đặt chỗ. 5) Rest: nghỉ ngơi/ phần còn lại. 6) Notice: mẩu thông báo/ nhận thấy, phát hiện. 7) Board: bảng / ban quản lý / lên (máy bay, tàu xe) 8) close: gần/ đóng. 9) Refuse: từ chối/ rác thải. 10) Dove: quá khứ của "dive"/ chim bồ câu. 11) Tear: xé/ nước mắt. P/S: Em chưa tốt nghiệp lớp 7 nên vốn từ của em vẫn còn thiếu sót :-P Trong các từ trên có gì sai sót thì thầy và mọi người bổ sung cho em nhé. Thank you very much!
Dear Dan, After watching your video, I would like to share with you some of my words as follows: book (N): sách; book (v) : đặt chỗ apple (n); quả táo ; apple(n): đồng tử customs(n) phong tục; customs(n) hải quan Thank you for your teaching and I hope that will be seen more and more clip in the near future as I was impressed by the way you taught, the way to explained our topic :) Best regards, Hanh Nguyen
as far as I know, few other words which have multiple meanings : 1. class: lớp/ thứ hạng: my class starts at 8 am/ she is a high-class woman 2. deck: sàn bên ngoài của nhà/ trang trí: my house has a big deck/ I'm decking my house for Xmas 3. house: nhà/ viện ( trong quốc hội): I'm decking my house for Xmas/the House of Parliament are making a new law 4.bill: hóa đơn/ đạo luật : the dinner bill is too expensive/ the hall has approved a new bill about health care 5. leaves: lá cây số nhiều/ bỏ lại: these leaves are green/ he leaves me alone 6.date: hẹn hò/ ngày: I have a hot date this weekend/ what date is today? 7. nail: móng (tay hoặt chân)/ đóng đinh/ đinh: put some polish on your fingernails/ you nail it! 8.polish: chất làm bóng/ tiếng Balan: put some polish on your fingernails/ Poland people speak Polish 9. jam: mức/ kẹt cứng: my mom makes the yummiest ever/ Ho Chi Minh has traffic jams everyday 10.bank : ngân hàng/ bờ sông: the bank has a lot of money/ the current erodes one bank of this river. 11. current : dòng chảy, dòng điện/ hiện tại: the current erodes one bank of this river/ the current time is 8am. 12.season: mùa/ gia vị nấu: Ha Noi has 4 seasons a year/ cinnamon is an important season of apple pies 13. pet: thú cưng/ nựng nịu: I love pets/ I love petting chicks 14.chick: gà con/ gái (slang): don't count the chicks before they hatch/ I date with 4 chicks at one time. 15. hatch: nở ( trứng)/ nắp của boong tàu: don't count the chicks before they hatch/ drinking water under the hatch of the boat 16.firm: cứng/ công ty: how firm is this tofu?/ my dad runs a law firm 17.fair: công bằng/ hội chợ: let's play a fair game/ they have a Spring fair today. 18.mug: cái cốc/ cướp giật: this mug uses for drinking coffee only/ she got mugged last night 19. light: nhẹ ( cân đo)/ ánh sáng/ bóng đèn/ thắp sáng: how light is this suitcase?/ turn on the lights to get some light in the room 20. kid : con dê con/ trẻ con (slang) : Teachers usually love kids/ kid grows into goat người Việt mình hay sử dụng "kid" thay vì "child or children", thực tế kid chỉ là tiếng lóng. trong các formal writing từ "kid" thường không được chấp nhận.
Các video của thầy Dan rất là hữu ích cho những người mới học Tiếng Anh hoặc những người muốn tiếp thu thêm khả năng nói Tiếng Anh của mình. Các bạn nhớ đăng ký và xem nhiều video của thầy Dan nha.
Ôi cái Video NS lên suy nghĩ của tôi! Ai cx ns tiếng Việt khó nhất nhưng họ đã học xa đâu! Cuối cùng cx có 1 ng nc ngoài nhận ra 1 điều mà nc Việt chúng ta tự hào vô duyên!
ko chia nhưng fat âm đủ đau đầu r. vs cả ko nhiều nc co đông âm khác nghĩa, mỗi vùng lại có những từ cùng nghĩa khác nhau cách đọc khac nhau 1 từ vừa là phủ đinh vừa nghi vấn nếu tđôi vih trí trong câu... mik thi tự hào có ngôn ngữ riêng nhưng ko tự hào vi kho đâu vì mik cung con đau đầu nữa là :(
plant: 1. n. green thing with flowers 2. n. factory 3. n. spy/mole 4. v. put a flowering thing in the ground 5. n. heavy machinery 6. v. put an idea in someone's mind 7. v. put a suspect item somewhere to incriminate someone 8. v. put sth somewhere secretly There may be more!
Chào Dan Hauer! Cảm ơn về 20 từ của Dan nhiều và các bạn ơi mình có 1 số từ tiếng Việt này: -"Đồng": field, metal, common, unit of money(4 nghĩa). -"Đường":Sugar, road, way to do. -"Rắn": brawny, sticky, snake. -"Chín": nine, ripe, ripen. -"Sườn": Mountain side, rib, frame -"Nhà": House, dynasty, State. -"Bay": Fly, Fade, You, a "bay" to build(4 nghĩa), .....
homonyms hó mơ nims từ đồng âm ( - dị nghĩa ) 1. can có thể , cái lon fine ổn, bắt phạt fan letter thư, chữ cái lie nằm xuống, nối dối mean có nghĩa, xấu tính mine cái của mình, mỏ, quả mìn match, phối hợp quần áo, trận đấu, que diêm order gọi món, sắp xếp, trật tự park công viên, đỗ xe party patient kiên trì, bệnh nhân play chơi, vỡ kịch present hiện tại , có mặt, món quà safe an toàn, cái két save lưu lại, tiết kiệm, cứu hộ saw quá khứ của see , cái cưa try cố gắng, thử train tàu hỏa, đào tạo trip chuyến đi, vấp chân
thực ra đúng là ngôn ngữ thì ngôn ngữ nào cũng rất phong phú,và có đặc điểm riêng. Bên tiếng anh thì có lẽ một trong những cái đặc biệt nhất là thì,tận 12 thì,tiếng việt thì không. Nhưng đúng ra tiếng việt đặc trưng nhất không phải đa nghĩa hay đồng âm - cái này thì TA cũng có,mà là cách xưng hô phong phú và các Hư Từ như :cơ,mà,lắm,vãi,ạ,á,chứ,... Vd câu :con đi xem phim,con đi xem phim cơ,con đi xem phim mà,con đi xem phim ạ hay con đi xem phim chứ,dịch ra tiếng anh thì chỉ là 1 câu : I go to the movies,nhưng trong tiếng việt cách sử dụng lại khác nhau :D. Đặc trưng của người việt là sử dụng hư từ rất thường xuyên trong câu nói,nhưng với những ngôn ngữ có cấu trúc ngữ pháp như tiếng Anh thì điều này khá lạ và khó học.
thế nhưng ngữ điệu nói của các từ ạ, cơ ... rất khác nhau. cái thì lễ phép, quan hệ thân mật. quan hệ bt. đó cg lav 1 phần khó trong tiếng việt đặc biệt vs ng nước ngoài.
ko biết kinh nghiệm của mình đúng ko nhưng mình xin share: get thường hiểu là nhận dc, đi đến, đưa đi....etc, một số mẫu câu như: - Get Bob to his home - Get to shool - what have i got to lose - Get outta here - what did u get from the market? - Daniel's got married Nói chung là sử dụng tùm lum tùm la, mình vẫn hiểu dc ngta nói gì nhờ xem phim nhiều, tiếng anh mình học hoàn toàn trên cơ sở bắt chước.
bed là cái dường cũng có nghĩa là đáy biển, bridge là cái cầu cũng có nghĩa là buồng điều khiển con tàu. Desert phát âm khác cũng cho hai nghĩa là món tráng miệng hoặc xa mạc
Tiếng Việt thật sự rất phong phú, một số từ tiếng Việt danh từ thì 1 nghĩa, tính từ lại một nghĩa và động từ lại một nghĩa hoàn toàn, dù là văn nói hay văn viết thì một từ có đến 3 - 4 nghĩa khác nhau. Có rất nhiều từ như vậy, mình chỉ lọc ra vài từ tiêu biểu không liên quan gì đến nhau nhé: bi : sad / ball or round shape objects (mang tính buồn thảm/ vật hình tròn) bo : to tip money / to turn something in to a round corner/ a musical instrument (bo tiền, bo cua, gõ bo) bộ : kit / feet,foot / the beginning of a rhetorical question (bộ đồ nghề / 1 bộ = 30.5cm / bộ mày tưởng...) cá : fish / to bet something or someone (con cá / mày cá với tao không ?) cách : method / distance/time (cách để nấu trứng / cách 50m, cách đây 50 phút) cần : need / rod / weed / celery (cần phải / cần câu / cần sa / rau cần tây) cấn : stuck / to pass a debt or a loan to a new owner (bị cấn kẹt, cấn nợ) cẩu : dog / excavator / to hook something up (chó / xe cẩu / cẩu hàng) cốc : glass / cave / to hit someone's head (cốc nước / Quỷ Cốc / cốc đầu) cua : crab / to hit on someone / to turn left or right on a road ( con cua / cua gái / cua xe) dâu : strawberry / bride (quả dâu / cô dâu) đá : kick / ice / rock / stone / meth (đá bằng chân / nước đá / hòn đá / tảng đá / ma túy đá) đãi : to banquet / to exctract objects by a colander or a pan (đãi tiệc / đãi vàng) đạo : religion / to copycat music or literature / tunnel (đạo Phật / đạo nhạc / địa đạo) đào : peach / sakura flower / mining / digging (trái đào, hoa đào, đào hang) đảo : island / to move something to the opposite direct (hòn đảo / đảo chiều) đầm : long skirt / swamp / to compact soil (váy đầm / đầm lầy / đầm đất) đường : sugar / street/way (đường ngọt/ con đường) đội : team / to jack something up (đồng đội / con đội xe để thay bánh xe, đội giá tiền) gạch : to draw a straight line / brick / a body part of a crab (gạch bỏ / viên gạch / gạch cua) hứng : to catch something / to feel excited / to be horny (hứng trọn / hứng thú / hứng tình) kéo : scissor / to drag/draw something (cây kéo / níu kéo, lôi kéo) ký : sign / kilogram (ký tên / ki lô gam) lao : tuberculosis / pike / to move fast (bệnh lao / cây lao / lao đi như tên bắn) lừa : donkey / scam (con lừa / lừa đảo) mô : tissue (biology) / where (mô tế bào / từ địa phương miền Trung : có mô, ở mô ?) mày : you / eyebrow (mày / lông mày) nhân : human / core / multiplication (nhân loại / nhân bên trong / phép nhân) phân : shit / divide / centimet (cứt / phân chia, phân rã / 1 phân = 1 centimet) sơn : paint / mountain (sơn phết / núi) tá : dozen / colonel offcier ( 1 tá = 12 / thiếu tá, trung tá, đại tá, thượng tá) tấn : ton / to move forward ( 1 tấn = 1000 kg / tấn tới, tấn công) tên : name / arrow (tên họ / mũi tên) thoi : punch / shuttle / rhombus (đấm / con thoi dệt vải / hình thoi) thiệt : true / disadvantage (thật / thiệt thòi) thơm : kiss / good smell / pineaple or ananas (hôn / mùi thơm / quả thơm) thối : bad smell / to give change back (mùi thối, thối tiền) tra : to check / to adjust something / old ( kiểm tra, thanh tra, tra cứu / tra dầu mỡ / từ địa phương miền trung, nghĩa là già) trái : fruits / left / wrong (trái cây / bên trái / ngang trái) yến : swift bird / the measurement unit which equals 10 kgs (chim yến / 1 yến = 10kg) xa : car / far (xe / xa) Còn tên các quốc gia đây, có mấy nước khá là liên quan :v Mỹ : USA / beauty Nhật : Japan / day / the sun Anh : UK / big brother / older person Hàn : Korea / cold / welding / poor (tính hàn / hàn kim loại / bần hàn) Áo : Austria / shirt Thái : Thailand / to cut something into thin shape Ấn : India / pressing / stamping (ấn dấu / ấn nút) Mã : Malaysia / horse / handsome / form / code (ngưu đầu mã diện / đẹp mã / mẩu mã, mã số) Phi : Philipine / to cook onion / to move fast / a negative prefix (hành phi / phi pháp, phi nhân tính / phi xe) Pháp : France / method / law (phương pháp / luật pháp) Đức : Germany / morality (đạo đức, đức tính) Nga : Russia / Chang'e (goddess of the Moon)
Russia nga- hằng nga, thiên nga Mỹ - hoàn mỹ Nhật bản 日本- mặt trời Trung quốc 中国 - trung đụng, ở giữa Việt nam - ưu việt + phía nam Phillipine - phi luật tân Hàn quốc-hàn xẻng, hàn xì hàn sắt, hàn cực, bần hàn Thái - biến thái Lào- thuốc lào,gió lào, giép lào
Tôi hoàn toàn đồng ý với Dan Hauer, và tôi cũng phải thú nhận 1 điều đại đa số người việt cứ nghĩ tiếng việt nhiều nghĩa và phong phú lắm , nhưng rất tiếc đại đa số người đó có học ngoại ngữ , cụ thể là tiếng anh, bao giờ đâu . Cứ nghe người ta nói , nói theo vậy thôi.
spring là mùa xuân , suối lò xo well là tốt , giếng capital là thủ đô tiên vốn chữ viết hoa interest là sự thích thú nhưng cũng là tiền lãi pension là lương hưu nhưng cũng là 1 loại hotel miss là nhớ ai or nhỡ chuyến tàu xe .... còn nhiều nhưng hiện tại ko nhớ hết. đúng ko Dan? THẦY CÓ THỂ LÀM VIDEO PHÂN BIỆT INCREASE LIFT RAISE RISE KO Ạ? thank you
School 1 nghĩa là trường học 2 là giờ học ex: school begins at 7:00 ( lớp học bắt đầu lúc 7h00 ) 3 rèn luyện Ex: school oneself in patience ( rèn luyện tính kiên nhẫn ) 4 khoa ( ở trường đại học ) Ex: history school ( khoa sử ) Officer 1. sĩ quan 2. giới chức; viên chức 3. chỉ huy 4. cung cấp sĩ quan chỉ huy Ex :the regiment was well officered trung đoàn được cung cấp đầy đủ sĩ quan chỉ huy Private 1. riêng, tư, cá nhân 2. tư nhân 3. lính trơn, binh nhì ( trong quân đội ) ( viềt tắt là PVT hoặc Pvt ) Victory 1. sự chiến thắng, sự thắng lợi 2. sự khắc phục được, sự chế ngự được còn nhìu nữa, liệt kê ko hết đâu
Hi Dan, mình muốn góp ý với Dan một ý này, nội dung của video này là về những từ tiếng Anh đa nghĩa, và trong phần phụ đề cũng như tên tiếng Anh của vid mình thấy Dan dùng thuật ngữ Homonym mà theo mình biết thì Homonym là thuật ngữ dùng để chỉ những từ đồng âm dị nghĩa (gồm Homophone và homograph). Còn từ đa nghĩa thì có 1 thuật ngữ riêng là Polysemous word hay hiện tượng đa nghĩa là Polysemy. Về mặt Semantics thì Homonymy và Polysemy là 2 cái sense relations khác nhau nên mình nghĩ Dan nên chỉnh sửa lại chỗ này để không gây hiểu lầm cho mọi người. Cảm ơn Dan.
Older version of languages reuse words; therefore, multiple meaning for the same word. Same for both English and more so for Vietnamese. Modern English has more distinctive and better defined vocabulary, especially the technical terms.
Rest: "nghỉ ngơi" và "phần còn lại Run: "chạy" và "điều hành" Lead: "dẫn đầu" và "chì" Quarter: "một phần tư" và "quảng trường" Board: "bảng" và "lên xe/tàu/máy bay" Fly: "bay" và "con ruồi"
Em muốn góp ý một chút ạ. Thay vì gọi là chỉ là " từ nhiều nghĩa" như thầy nói, bọn em có "từ đồng âm" và " từ đồng nghĩa". Hầu như những từ thầy nói với chúng em trong Tiếng Việt không gọi là "từ nhiều nghĩa" hay "từ đa nghĩa" đâu ạ, vì "từ nhiều nghĩa" trong Tiếng Việt là những từ có là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. VD như "chân" trong cái chân là nghĩa gốc, còn từ "chân" trong "chân bàn", "chân núi" là nghĩa chuyển. "Từ đồng âm" là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Ví dụ "rắn" trong " chất rắn" và "rắn" trong " con rắn" có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Theo những định nghĩa này thì những từ thầy nói hầu hết là "từ đồng âm" chứ không phải " từ nhiều nghĩa" hay "từ đa nghĩa" VD "fan" là nghĩa là" người hâm mộ" và "fan" là "cái quạt" chẳng liên quan gì đến nhau cả phải không ạ? Em nghĩ đó không phải là nhầm lẫn quá lớn, vì em chắc chắn đến 80% người Việt cũng nhầm lẫn hai định nghĩa này. Mẹ em là một giáo viên Tiểu học, nên em nắm rõ về hai dạng loại từ này hơn một chút thôi ạ.
Lyl Carter mình rất đồng ý vs bạn. Người Việt đa số con nhầm nói gì người nước ngoài. Những video của thầy Dan rất hay nhưng mong thầy cần tìm hiểu thêm ngữ pháp Việt Nam.
Doan Nguyen Chẳng hiểu ý bạn muốn nói gì!!!!!!. Không chỉ là tiếng Anh mà bất cứ tiếng của “quốc gia” nào cũng đều có những “TỪ” mà nhiều nghĩa...Hình như Bạn Đoán Nguyen này chỉ muốn “tỏ ra” ta uyên bác......nên “đọc lóm” lại câu mà người khác đã từng nói...Để giúp Bạn Đoán Nguyen, Tôi xin bổ túc và ví dụ nhé: từ “WEAR”...trong tiếng Việt thì từ này được thay đổi tuy theo đề tài, trường hợp. ĐEO kính, MẶC quần áo, ĐỘI mũ, ĐI giày, ĐEO đồng hồ, ĐEO nhẫn..Nhưng tiếng Anh thì dùng từ WEAR cho mọi thứ. WEAR hat, WEAR glasses, WEAR watch....hoặc chữ COAT...có nghĩa LỚP hoặc ÁO LẠNH ...”..need to put two COATs of paint”....”you need to wear a COAT because the it is quite very cold...”...
Em thêm vài từ để phong phú hơn ^^ Face: đối mặt/ khuôn mặt Deal: đối mặt/ bản hợp đồng Sink: chìm/ bồn rửa mặt Air: không khí/ phát sóng 1 chương trình nào đó ..
Mình rất thích từ "miss", vừa có nghĩa là nhớ (I miss you), vừa có nghĩa là nhỡ (I missed the bus), vừa có thể là cô gái (Miss Jones). Cái hay là nó là 2 từ gần giống trong TV: nhớ và nhỡ!
cảm ơn dan vì video nhé. tất cả đều thú vị và bài học trong đó cũng vậy. mình đã học được rất nhiều. bây giờ thay vì gõ g9 mình dùng goodnight ^^ thank so much
Theo mình thấy thì với từ có nhiều nghĩa , Tiếng Anh có rất nhiều và nhiều hơn xa với tiếng Việt. Và chính như thế nên mình thấy học tiếng anh rất khó , đôi lúc biết nghĩa hết nhưng trong 1 câu thì không biết phải dùng nghĩa gì; hoặc là hay quên nghĩa. Theo ý kiến chủ quan của mình thì phong phú trong ngôn ngữ là để diễn tả một thứ gì đó thì có rất nhiều cách diễn đạt ; hay nói cách khác là nhiều từ để thể hiện một nghĩa .Nguyên nhân như thế có thể là do ngôn ngữ nhiều vùng miền xa nhau. Còn nguyên nhân gây ra từ nhiều nghĩa (từ có phong phú nghĩa) thì có thể do thiếu từ diễn đạt nên phải lấy một từ đã có nghĩa rồi và tạo nghĩa mới.
Ngôn ngữ nào cũng có từ đa nghĩa cả. ví dụ: 사전 trong tiếng hàn có nghĩa là từ điển, tư điền, tử chiến, sử truyền, tử chiến và có mấy nghĩa nữa. 다리: chân, cẳng. câu cầu. động từ là ủi quần áo... 배: cái bụng, qủa lê, cái thuyền còn có rất rất nhiều từ có có khi có hơn chục nghĩa. và đương nhiên là trong tiếng trung thì nhiều hơn nữa. Hiện tượng đa nghĩa không riênh gì ngôn ngữ nào và hầu như không một công dân bình thường nào có thể thông hiểu được hết tiếng mẹ đẻ của mình. Nhưng mình thấy các ngôn ngữ phương Tây mà dịch một tác phẩm văn học hay thơ của Việt Nam hay Trung Quốc sẽ không thể nào truyền tải hết được ý nghĩa của nó và cũng sẽ mất hết cái hay các biện pháp ẩn ý.... trong đó. Như bạn gì comment ở dưới thì Tiếng Việt sử dụng nhiều hư từ như: nhỉ, nhé, nhá, cơ,đấy, mà.... mà ít có ngôn ngữ nào có. trong tiếng Nhật cũng có một từ mà mình biết cũng có nghĩa tương đương như nhỉ,nhé, nhá của tiếng việt là ね。 ví dụ: こで狗は可愛いですね! con chó này đáng yêu nhỉ. hay từ よ ở cuối câu cũng giống như từ đấy, cơ đấy của tiếng việt. tiếng Thái cũng có từ นะ่ mang nghĩa gần giống nhỉ,nhé, nhá. ผมไปนะ่ tôi đi nhá. Trong khi đó tiếng Hàn thể hiện cái từ đó bằng các đuôi thậm chí còn phong phú và phát triển hơn tiếng việt rất nhiều như: -네요. -는데, -구나, -잖아, (는)군요, ..... theo mình việc một ngôn ngữ phong phú thể hiện ở sự độc đáo của ngôn ngữ đó mà không ngôn ngữ nào có. ví dụ trong tiếng hàn có từ 멋 đây là một từ mà không có một ngôn ngữ nào có từ mang nghĩa tương đương. ngay cả từ điển quốc dân của hàn quốc cũng chỉ định nghĩa bằng nhiều những ví dụ khác nhau chứ không giải thích. Nếu ai học tiếng trung cũng sẽ biết được rằng rất nhiều câu tiếng trung rất thâm sâu mà khi dịch ra tiếng việt sẽ không thể nào truyền tải hết ý nghĩa cua câu đó. chỉ có ai hiểu tiếng hán mới hiểu hết được.
ôi bạn thông thạo và hiểu biết n hiều thứ tiếng quá, thật ngưỡng mộ. Mình đang phân vân hok bjt học xong tiếng anh thì nên học tiếng nhật hay Hán trước ^^
bank: ngân hàng, bờ sông board: bảng, ban quản lý, lên(máy bay, tàu xe) book: cuốn sách, đặt chỗ break: nghỉ giải lao, làm vỡ, hỏng check: sec, kiểm tra class: lớp học, tầng lớp, giai cấp, xuất sắc desert: sa mạc, từ bỏ handle: tay cửa, xử lý, giải quyết lead : chì, dẫn đầu line : hàng lối, dòng (sản phẩm), xếp hàng. notice: thông báo, nhận thấy, phát hiện object: vật thể, phản đối polish: Ba Lan, phủ sạch, làm sạch rest: phần còn lại, sự nghỉ ngơi, nghỉ ngơi hihi!!!
Gum : nướu Gum : kẹo cao su Rest : nghỉ giải lao Rest : phần còn lại Last : cuối cùng Last : vừa qua Kid : đùa Kid : đứa trẻ Pupil : đồng tử Pupil : học sinh Cold : cảm lạnh Cold : lạnh Cold : lạnh lùng
Đan ơi, một số từ tiếng Việt Đan nói có cả từ đồng âm chứ không đơn thuần la từ đa nghĩa. Hồi học cấp 1,mình được biết từ đồng âm và từ nhiều nghĩa (đa nghĩa) là khác nhau.
Ví dụ .... ngắn gọn hơn nè Dan 1.i can drink this can 2.that guy was fined, we're fine 3.my fans loves the fan 4.in letter with letter 5.if you lie to the police, you will lie dowm and die 6.what does mean mean ? 7.this mine is all mine, but try not to step on any mines 8.i'm matching matches in a basketball match 9. 10.this is was happen if you park your car in the park 11.what if the VietNam Communist Party had a party 12.i was a most patient patient 13.i'm playing in the play 14. 15.leave the money in the safe vert safe 16. 17.i saw a saw 18. 19.i'am training train 20.yesterday i had a trip and saw someone tripped over
Về việc đa nghĩa. Mình gặp khó khăn không phải từ đa nghĩa mà là cách ghép từ biến nghĩa. VD: fly away ( bay lên ) . get away ( đi xa ) . Vẫn là away mà khi ghép lại biến dạng
Tất nhiên ngôn ngữ nào cũng có từ đa nghĩa, thậm chí tiếng Anh còn cực kỳ phức tạp với những từ ghép với những giới từ sẽ cho ra vô vàn nghĩa khác nhau. Còn trong tiếng Việt, nó phong phú không phải chỉ vì những từ đa nghĩa, mà bởi còn có những từ láy, từ ghép, từ hán việt, rồi 5 dấu khác nhau đặt vào một từ sẽ cho ra 5 nghĩa khác nhau, ví dụ như: ma, má, mà, mả, mã, mạ.
Bạn ơi khái niệm từ đa nghĩa và từ đồng âm trong tiếng Việt là khác nhau. Từ đa nghĩa khác từ đồng âm ở chỗ các từ đa nghĩa thường có một nét nghĩa chung hay nói cách khác chúng có cùng một nguồn gốc, sau đó mới chia tách ra như hiện tại. Ví dụ: "Đi" là một từ đa nghĩa, vừa có nghĩa như "go" vừa có nghĩa như "die", song dù nghĩa gì thì cũng thường xoay quanh nét nghĩa "rời khỏi chỗ cũ". Còn "trong" trong từ "trong sáng" và "bên trong" là từ đồng âm, nghĩa của chúng không liên quan gì đến nhau cả, từ "đá" trong "đá bóng", "hòn đá" cũng vậy, đó là hiện tượng đồng âm.
Còn theo quan điểm của mình thì tiếng Việt không khó ở chỗ đa nghĩa hay đồng âm, bởi hiện tượng đa nghĩa hay đồng âm xuất hiện trong tiếng Trung Quốc còn phức tạp hơn rất nhiều. Cái khó của tiếng Việt là Từ láy và sắc thái tình cảm khi sử dụng từ ngữ. Người Việt khi nói cái gì cũng đều lồng tình cảm của mình vào đó, do vậy những lớp từ chỉ cảm xúc vô cùng tinh tế và phong phú, không phải ngôn ngữ nào cũng có được. Hai vợ chồng mà yêu nhau sẽ nói: Em ơi, lấy cho anh tờ báo! Khi giận nhau sẽ nói: Cô lấy cho tôi tờ báo! Còn khi không tôn trọng nhau nữa thì Mày lấy tao tờ báo! Để chỉ màu sắc thông thường các ngôn ngữ khác sẽ diễn tả mức độ đậm nhạt của màu, so sánh màu ấy giống với màu sắc của vật gì trong tự nhiên, còn người Việt thì dùng chính tình cảm của mình mà diễn tả ví dụ: Trắng dã, trắng hếu, trắng ởn, trắng tinh, trắng phau, trắng nhợt, trắng bệch, trắng xoá, trắng nhờ... bởi những từ này nhấn mạnh trạng thái tâm lý khi ta tiếp xúc với các màu "trắng" nên khó sử dụng. Những từ láy tương tự như: Bâng khuâng, lã chã, bẽ bàng, lủng lẳng, xúng xính, phè phỡn v.v... là những từ khó dịch sang tiếng nước khác.
Ngôn ngữ nào cũng có cái hay cái khó riêng của nó, cái hay và cái khó của tiếng Việt là việc lồng ghép tình cảm vào trong ngôn ngữ, chỉ cần nói là hiểu người kia đang trong tâm trạng thế nào. Vì thế người Việt rất chú trọng cách nói: "Lời chào cao hơn mâm cỗ, Lời nói đọi máu, Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau."
À, rất cảm ơn bạn vì nhờ clip này mình đã hiểu thêm nhiều về những từ có cách viết giống nhau nhưng ý nghĩa khác nhau trong tiếng Anh.
Like
+CHUCHU HANU Mình cũng định thắc mắc với thầy vấn đề đồng âm và đa nghĩa nhưng cm của bạn đã giải thích khá dễ hiểu và chính xác rồi. Like mạnh luôn! :D Bạn cũng học Hanu à?
+CHUCHU HANU Mình cũng đang định thắc mắc với thầy về vấn đề từ đồng âm và từ đa nghĩa nhưng cm của bạn đã giải thích khá chính xác và dễ hiểu rồi. Like mạnh!
Đúng vậy đó bạn, đã là chữ phiên âm mà bọn mình lại còn phải học phiên âm quốc tế.
+CHUCHU HANU cám ơn bạn, comment của bạn rất hay. hy vọng thầy đọc được và hiểu thêm về ngôn ngữ Việt Nam!
Security là bảo vệ, trong tài chính nghĩa là chứng khoán
Minute là phút, nghĩa tính từ là nhỏ bé
Capital là thủ đô, nghĩa khác là chữ in hoa
Chest là ngực, nghĩa khác là cái hòm
Còn rất nhiều, các bạn down game 4 Pics 1 word về chơi ấy.. Nó hiện ra 4 tấm hình khác nhau nhưng cùng một từ. Chơi xong sẽ biết thêm vài từ mới hoặc nghĩa mới. Mình thấy chơi game từ vựng vậy dễ học hơn
+My Hoang Từ minute nhờ bạn chia sẻ mình mới biết nó còn có nghĩa là nhỏ bé, cảm ơn nhiều :)))
+My Hoang capital trong kinh tế còn có nghĩa là vốn nữa
+nhung le đúng r bạn. nhìu lắm. 1 từ có rất nhiều nghĩa
+My Hoang có mấy từ khó quá thì phải nàm thao ??
+Trực Nguyên cái này phải học hoặc sử dụng nhiều mới nhớ chứ mình thấy đa số từ nào cũng có nhiều nghĩa hết á. Tại mình chỉ sử dụng nghĩa thông dụng thôi. chứ bạn thử tra 1 từ vào từ điển TFLAT (ko tra google nhé) sẽ ra hàng loạt nghĩa :(. TA khó lắm
Ở VN có một từ vô cùng đa nghĩa ( có thể là nhiều nghĩa nhất luôn 😊 ) đó chính là từ " ẤY ". Nó có thể thay thế cho hầu như mọi từ Việt và còn có nhiều từ đa nghĩa ( có những từ có đến 20 nghĩa là ít nhé )
ahihi :)))
ahihi
từ "thing" trong tiếng anh cũng thế mà :v
It
UNKNOW như từ shit đó
well (adv) : tốt
well (adj) : khỏe
well (n) : cái giếng
free : rảnh
free : miễn phí
book : cuốn sách (noun)
book (verb) : đặt (phòng, chỗ ngồi...)
like (verb) : thích
like (adj) : giống như
as : khi
as : như
as : vì
cool : mát
cool : ngầu
found : quá khứ của find
found : thành lập
water : nước (noun)
water : tưới ( verb)
Free:tự do
@@vuonganhkiet2647 fre
Rảnh
Ngọc Hơn cold là lạnh mà bạn
What
"Well" : cái giếng (danh từ), tốt (phó từ), khỏe (tính từ), tuôn ra (động từ), ........
Thầy mà đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du chắc thầy té xỉu vì sự đa nghĩa hay hàng trăm lối nói ẩn dụ của nhà thơ
Không , Truyện Kiều không được viết bằng Tiếng Việt nha bạn nó dược viết bằng Tiếng Hán, ngay cả người việt còn phải đọc hoài cộng với chú thích mới hiểu được chứ đừng nói chi là người nước ngoài.
Tiếng Hán? sai hoàn toàn nhé bạn. Bạn k phân biệt được tiếng với chữ à? Truyện Kiều được viết bằng chữ nôm, cải thể của chữ Hán. Người Việt nếu giỏi chữ nôm hoàn toàn có thể đọc hiểu được truyện Kiều nhé, mà đọc ra ai cũng hiểu nhé.
Mà nói thêm, người Việt k bao giờ sử dụng tiếng Hán nhé, chỉ dùng chữ của họ mà phiên âm theo cách đọc Hán Việt thôi. Rồi dần dần chữ Hán được sáng tạo thêm những chữ âm thuần Việt và được gọi là chữ nôm nhé.
chữ nôm cũng không phải tiếng việt đâu -.-
thậm chí chữ nôm còn rích rắc hơn chữ Hán cho nên nó chỉ thịnh vượng 1 thời gian và không được dùng nữa cuối cùng quốc ngữ à tiếng việt
Tôi xin có ý kiến và để trả lời bạn “ Lyl Carter “
Trước hết tôi thấy những điều Thầy Dan đưa ra đều rất đúng và chính xác. Không những thế so với một người ở VietNam trong một thời gian ngắn mà nói, hiểu , và phát âm tiếng Việt rất chuẩn. Tôi rất thán phục Thầy Dan về khả năng trình bầy vấn đề một cách rất đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, và sự nhận xét rất sâu sắc.
Bạn “Lyl Carter”, trong phần phê bình của bạn có đoạn bạn nói “...Theo định nghĩa này...là “đồng âm” chứ không phải “từ nhiều nghĩa” hay từ đa nghĩa. Ví dụ “fan” là nghĩa người dân hâm mộ và “fan” là cái quạt chẳng liên quan gi đến nhu..”...và rồi bạn bảo là vì bạn có người Mẹ là giáo viên của tiểu học..”
Trong lời phê bình này, tôi có những ý kiến, lời khuyên, thắc mắc và câu trả lời như sau:
Lời khuyên: Bạn nên nghe cho kỹ, hiểu cho kỹ, và nếu như bạn có Mẹ là giáo viên (tôi hy vọng là Mẹ bạn có bằng giáo viên là do thực lực chứ không phải bằng mua bằng tiền) thì bạn hãy đưa cho Mẹ bạn xem video này cộng với lời bình phẩm của bạn xem Mẹ của bạn có đồng ý với sự bình phẩm của bạn không.
Bạn phê bình và bảo “fan” người hâm mộ và “fan” cái quạt không liên quan. Thêm một lời khuyên, bạn xem lại tựa đề của video “20 từ tiếng Anh ĐA NGHĨA”. Có nghĩa là một từ mà nhiều nghĩa. Ví dụ như chữ “FAN” có nhiều nghĩa như: “người hâm mộ”, “cái quạt”. rõ ràng là như vậy sao bạn lại bảo “không liên quan”. Nó vô cùng liên quan đến tựa đề của video và liên quan đến đề tài của video.
Điều kế tiếp bạn bảo là dây là “đồng âm” chứ không phải từ nhiều nghĩa. Xin phép tôi hỏi bạn có hiểu bạn đang nói gì không vậy. May mà Mẹ của bạn là giáo viên chứ nếu như không có một người Mẹ là giáo viên thì không biết bạn còn đi “xa” tới đâu nữa.
“Đồng âm” là khi nói về những từ “VIẾT” tuy KHÁC nhau nhưng PHÁT ÂM GIỐNG NHAU. Ví dụ: “break” và “brake” hoặc “hole” và “whole“ hoặc “not” và “knot“
Còn về “ĐA NGHĨA” là viết cùng một từ nhưng tuỳ trường hợp thì có những nghĩa khác nhau. Vậy không gọi là “TỪ NHIỀU NGHĨA” thì gọi là gì. Như ví dụ Thầy Dan đưa ra tiếng Việt từ “hay” có nhiều nghĩa chẳng hạn tuỳ câu văn sẽ có những nghĩa như: “or và “good” . Hoặc từ “trong” có nhiều nghĩa như: “in” hoặc “clear” Làm sao bạn có thể nói là đây là “ĐỒNG ÂM”. Tôi nghĩ bạn nên về bảo Mẹ bạn cắt nghĩa chỉ dạy lại cho bạn.
VietNam có câu “KHÔNG BIẾT DỰA CỘT MÀ NGHE”....
Tên bạn lấy là của Mỹ, vậy là cả tiếng Việt lẫn tiếng Mỹ, tiếng nào bạn cũng không rành...về bảo Mẹ dạy lại.
Câu trả lời của bạn rất chính xác luôn. :D
Mình đồng tình với bạn. 😍
Việt nam chả gọi là từ đồng âm là gì hả bạn??
Cái ý nghĩa của từ đồng âm mà bạn nói là trong tiếng anh còn trong tiếng việt thì bạn kia đúng rồi
Jenbatoog Lương, bạn nói chuẩn xác đấy, thấy con nhỏ trên nói ngu mà bực cả mình, không ai muốn xúc phạm mẹ nó nhưng đó là do nó muốn vây.
Tiếng Việt còn nhiều cái thú vị lắm ví dụ: kẹp, nẹp, ép, đè bẹp, xẹp, lép, khép, hẹp, dẹp. Hoặc ấn, nhấn, dấn, cấn... Những từ này có liên quan rất mật thiết
ịn , đè, dậm, chặn,... Nhiều nghĩa vl
tôi tuyên bố từ " ấy " có nhiều nghĩa nhất trong tiếng Việt
Chinh xac
Thành Cris CHUẨN cmn
lại thêm 1 thánh cần xem lại kiến thức của đại từ để chỏ rồi
Thành Cris chả bù
#Bất tử
Em bổ sung thêm cho thầy về tử fine và thêm từ gone:
1. Fine còn có nghĩa là Được thôi với tính chất mỉa mai.
2. Từ gone có 2 nghĩa: - Có là dạng thì hoàn thành của go.
- Còn có nghĩa là biến mất.
Sai chính tả từ "từ". LOL
I totally agree with you hahahaha. English has a lot of homonyms.I'm spending time on academic English. I found out that English have so much meanings and numerous synonyms as well. Below are some homonyms that have just appeared in my mine after I watched this video of yours.
1. Glasses: the first meaning is "những cái ly" and another meaning is "cặp kính".
2. Book: "quyển sách" or "đặt" - I want to book 2 rooms at that hotel.
3. Notebook: "vở" or "laptop".
4. Drive: "lái xe ô tô" or "ổ đĩa"
5. List: "danh sách" or "liệt kê"
6. Clip: "đoạn phim" or "cái kẹp" (parer clip or hair clip)
7. Star: "ngôi sao trên trời" or "người nổi tiếng"
8. Speaker: "người nói" or "cái loa"
9. Time: "thời gian" or "số lần" (How many times have you been to Vietnam? - 1 time, 2 times, 3 times) or "nhân" (2 time 2 equal to 4) or "thời đại"
10. Watch: "xem" or "cái đồng hồ đeo tay"
11. Short: "thấp" or "ngắn" or "quần short"
12. Check: "kiểm tra" or "ngân phiếu"
What I listed above may not contain 100% full meaning of the word but I hope everyone have more idea about the abundance of English.
"Party" cũng có nghĩa là :"bên(hay chủ thể)"(theo nghĩa về luật pháp)ví dụ:trong một bản hợp đồng sẽ có bên A và bên B. :)
1. Keep: giữ/ cứ
2. Book: sách/ đặt chỗ
3. handle: tay cửa/ xử lý
4. Break: làm vỡ/ nghỉ giải lao
5. Board: Bảng/ lên máy bay, tàu/ ban quản lý, hội đồng
Qu
Book - phat
Mình công nhận là Dan Huer nói đúng, có tiếng nào mà dễ học đâu, tiếng anh cũng có từ rất phong phú. Ai cũng nói tiếng việt nhiều nghĩa nhưng mình thấy tiếng anh đôi khi cũng nhiều nghĩa làm cho mình lúng túng
Thương thầy Dan quá. Mỗi video đều tốn chất xám và thời gian, công sức đem lại cho chúng em bài học thú vị. Mong thầy càng ngày càng khỏe mạnh và có nhiều ý tưởng hơn
Thầy ơi, em thích các video của thầy lắm. Nhờ có những video này mà kĩ năng Tiếng Anh của em đã tốt lên nhiều. Thầy cứ làm tiếp nhé! Em ủng hộ thầy (^o^)
Thầy ơi, tiện thể cho em góp vui với từ đa nghĩa nhé:
1) Bat: con dơi/ cái gậy bóng chày.
2) Iron: Sắt/ là, ủi đồ.
3) Break: làm vỡ/ nghỉ giải lao (take a break)
4) Book: quyển sách/ đặt chỗ.
5) Rest: nghỉ ngơi/ phần còn lại.
6) Notice: mẩu thông báo/ nhận thấy, phát hiện.
7) Board: bảng / ban quản lý / lên (máy bay, tàu xe)
8) close: gần/ đóng.
9) Refuse: từ chối/ rác thải.
10) Dove: quá khứ của "dive"/ chim bồ câu.
11) Tear: xé/ nước mắt.
P/S: Em chưa tốt nghiệp lớp 7 nên vốn từ của em vẫn còn thiếu sót :-P Trong các từ trên có gì sai sót thì thầy và mọi người bổ sung cho em nhé. Thank you very much!
break : chia tay/ ly hôn nữa
notice: chú ý nữa nè
what lớp 7 á
dm t 18t mà chả bít j
Ừ bạn :) mình quên
Còn từ company : đồng nghiệp/công ty
và từ good: tốt/mãi mãi,đi luôn
Dear Dan,
After watching your video, I would like to share with you some of my words as follows:
book (N): sách; book (v) : đặt chỗ
apple (n); quả táo ; apple(n): đồng tử
customs(n) phong tục; customs(n) hải quan
Thank you for your teaching and I hope that will be seen more and more clip in the near future as I was impressed by the way you taught, the way to explained our topic :)
Best regards,
Hanh Nguyen
thx you so much
as far as I know, few other words which have multiple meanings :
1. class: lớp/ thứ hạng: my class starts at 8 am/ she is a high-class woman
2. deck: sàn bên ngoài của nhà/ trang trí: my house has a big deck/ I'm decking my house for Xmas
3. house: nhà/ viện ( trong quốc hội): I'm decking my house for Xmas/the House of Parliament are making a new law
4.bill: hóa đơn/ đạo luật : the dinner bill is too expensive/ the hall has approved a new bill about health care
5. leaves: lá cây số nhiều/ bỏ lại: these leaves are green/ he leaves me alone
6.date: hẹn hò/ ngày: I have a hot date this weekend/ what date is today?
7. nail: móng (tay hoặt chân)/ đóng đinh/ đinh: put some polish on your fingernails/ you nail it!
8.polish: chất làm bóng/ tiếng Balan: put some polish on your fingernails/ Poland people speak Polish
9. jam: mức/ kẹt cứng: my mom makes the yummiest ever/ Ho Chi Minh has traffic jams everyday
10.bank : ngân hàng/ bờ sông: the bank has a lot of money/ the current erodes one bank of this river.
11. current : dòng chảy, dòng điện/ hiện tại: the current erodes one bank of this river/ the current time is 8am.
12.season: mùa/ gia vị nấu: Ha Noi has 4 seasons a year/ cinnamon is an important season of apple pies
13. pet: thú cưng/ nựng nịu: I love pets/ I love petting chicks
14.chick: gà con/ gái (slang): don't count the chicks before they hatch/ I date with 4 chicks at one time.
15. hatch: nở ( trứng)/ nắp của boong tàu: don't count the chicks before they hatch/ drinking water under the hatch of the boat
16.firm: cứng/ công ty: how firm is this tofu?/ my dad runs a law firm
17.fair: công bằng/ hội chợ: let's play a fair game/ they have a Spring fair today.
18.mug: cái cốc/ cướp giật: this mug uses for drinking coffee only/ she got mugged last night
19. light: nhẹ ( cân đo)/ ánh sáng/ bóng đèn/ thắp sáng: how light is this suitcase?/ turn on the lights to get some light in the room
20. kid : con dê con/ trẻ con (slang) : Teachers usually love kids/ kid grows into goat
người Việt mình hay sử dụng "kid" thay vì "child or children", thực tế kid chỉ là tiếng lóng. trong các formal writing từ "kid" thường không được chấp nhận.
Sarah Nguyen thanks
hx thầy chẳng tầy hx bạn tks so mục
tks so much :)
Sarah Nguyen hay quá nè
Sarah Nguyeqq
Từ ring có 2 nghĩa sau:
Ring(n)cái nhẫn,vòng
Ring(v)rung chuông
rings: quầng thâm mắt
Ring: sàn đấu
Ring: gọi = call, phone
Các video của thầy Dan rất là hữu ích cho những người mới học Tiếng Anh hoặc những người muốn tiếp thu thêm khả năng nói Tiếng Anh của mình.
Các bạn nhớ đăng ký và xem nhiều video của thầy Dan nha.
Ôi cái Video NS lên suy nghĩ của tôi! Ai cx ns tiếng Việt khó nhất nhưng họ đã học xa đâu! Cuối cùng cx có 1 ng nc ngoài nhận ra 1 điều mà nc Việt chúng ta tự hào vô duyên!
mk thấy tiếng Việt chỉ khó phát âm thôi! Tiếng Việt đâu phải chia động từ như bao cái tiếng khác!
ko chia nhưng fat âm đủ đau đầu r. vs cả ko nhiều nc co đông âm khác nghĩa, mỗi vùng lại có những từ cùng nghĩa khác nhau cách đọc khac nhau 1 từ vừa là phủ đinh vừa nghi vấn nếu tđôi vih trí trong câu... mik thi tự hào có ngôn ngữ riêng nhưng ko tự hào vi kho đâu vì mik cung con đau đầu nữa là :(
sellylonely2 nc nào chẳng có tiếng địa phương bạn! Mk ở Đức và tiếng Đức phát âm rất khó lại nhiều từ! Mk thấy tiếng Anh dễ nhất!
+Nhung Cao và bạn nên thay từ cx = cũng, ns = nói, nc = nước, mk = mình ...v..v... nhé
+Khoa Le Mình viết tắt vì máy mình có vấn đề bạn à!
Miss : cô gái
Miss : lỡ , trượt
Miss : nhớ
Huy Trung Trung chữ này 5 nghĩa mà, tìm thêm thử xem
Im' miss you 😢
Huy Trung Trung Hoa hậu nữa
g
Huy Trung Trung .
plant:
1. n. green thing with flowers
2. n. factory
3. n. spy/mole
4. v. put a flowering thing in the ground
5. n. heavy machinery
6. v. put an idea in someone's mind
7. v. put a suspect item somewhere to incriminate someone
8. v. put sth somewhere secretly
There may be more!
Ftw
Chào Dan Hauer! Cảm ơn về 20 từ của Dan nhiều và các bạn ơi mình có 1 số từ tiếng Việt này:
-"Đồng": field, metal, common, unit of money(4 nghĩa). -"Đường":Sugar, road, way to do. -"Rắn": brawny, sticky, snake. -"Chín": nine, ripe, ripen. -"Sườn": Mountain side, rib, frame -"Nhà": House, dynasty, State. -"Bay": Fly, Fade, You, a "bay" to build(4 nghĩa), .....
homonyms hó mơ nims từ đồng âm ( - dị nghĩa )
1. can có thể , cái lon
fine ổn, bắt phạt
fan
letter thư, chữ cái
lie nằm xuống, nối dối
mean có nghĩa, xấu tính
mine cái của mình, mỏ, quả mìn
match, phối hợp quần áo, trận đấu, que diêm
order gọi món, sắp xếp, trật tự
park công viên, đỗ xe
party
patient kiên trì, bệnh nhân
play chơi, vỡ kịch
present hiện tại , có mặt, món quà
safe an toàn, cái két
save lưu lại, tiết kiệm, cứu hộ
saw quá khứ của see , cái cưa
try cố gắng, thử
train tàu hỏa, đào tạo
trip chuyến đi, vấp chân
thực ra đúng là ngôn ngữ thì ngôn ngữ nào cũng rất phong phú,và có đặc điểm riêng. Bên tiếng anh thì có lẽ một trong những cái đặc biệt nhất là thì,tận 12 thì,tiếng việt thì không. Nhưng đúng ra tiếng việt đặc trưng nhất không phải đa nghĩa hay đồng âm - cái này thì TA cũng có,mà là cách xưng hô phong phú và các Hư Từ như :cơ,mà,lắm,vãi,ạ,á,chứ,... Vd câu :con đi xem phim,con đi xem phim cơ,con đi xem phim mà,con đi xem phim ạ hay con đi xem phim chứ,dịch ra tiếng anh thì chỉ là 1 câu : I go to the movies,nhưng trong tiếng việt cách sử dụng lại khác nhau :D. Đặc trưng của người việt là sử dụng hư từ rất thường xuyên trong câu nói,nhưng với những ngôn ngữ có cấu trúc ngữ pháp như tiếng Anh thì điều này khá lạ và khó học.
+Hưng Mai Trong tiếng Anh có 16 thì đấy bạn. Chỉ là thường dùng 12 thì thôi. Đừng hiểu lầm là chỉ có 12 nhé....
+Hưng Mai Cám ơn bạn đã giúp mình hiểu ra sự khác biệt Tiếng Anh và Tiếng Việt.
+Hưng Mai BẠN NÓI ĐÚNG
thế nhưng ngữ điệu nói của các từ ạ, cơ ... rất khác nhau. cái thì lễ phép, quan hệ thân mật. quan hệ bt. đó cg lav 1 phần khó trong tiếng việt đặc biệt vs ng nước ngoài.
hay
mình nghĩ còn thiếu từ "get" mình thường bối rối khi gặp từ này. Hy vọng nó sẽ có trong video tiếp theo. Tks a lot
+Dũng Nguyễn Tiến mình cũng thế
ko biết kinh nghiệm của mình đúng ko nhưng mình xin share: get thường hiểu là nhận dc, đi đến, đưa đi....etc, một số mẫu câu như:
- Get Bob to his home
- Get to shool
- what have i got to lose
- Get outta here
- what did u get from the market?
- Daniel's got married
Nói chung là sử dụng tùm lum tùm la, mình vẫn hiểu dc ngta nói gì nhờ xem phim nhiều, tiếng anh mình học hoàn toàn trên cơ sở bắt chước.
+Quang Nghia Ma I got it ^^ thank you
Từ get, take, make... thầy làm cho chúng e một video về nó nhé!
Phải công nhận vốn từ tiếng việt của thầy chắc thật ạ :))
Nói ngắn gọn một câu Tiếng Việt dùng để " biểu diễn" thì khó, chứ giao tiếp cho nhau hay viết thư, các vấn đề thông dụng thì rất dể hiểu dể học.
ruler: cây thước
ruler: người cai trị
lâu lâu có chán thì xem thầy Dan giải trí. Nhớ thầy quá
bed là cái dường cũng có nghĩa là đáy biển, bridge là cái cầu cũng có nghĩa là buồng điều khiển con tàu. Desert phát âm khác cũng cho hai nghĩa là món tráng miệng hoặc xa mạc
desert với dessert khác nhau mà
Ôi bạn nhầm lẫn cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt
deSSert : món tráng miệng
deSert : Sa mạc
nhìn nó viết ''xa mạc'' là hiểu rồi
Tiếng Việt thật sự rất phong phú, một số từ tiếng Việt danh từ thì 1 nghĩa, tính từ lại một nghĩa và động từ lại một nghĩa hoàn toàn, dù là văn nói hay văn viết thì một từ có đến 3 - 4 nghĩa khác nhau. Có rất nhiều từ như vậy, mình chỉ lọc ra vài từ tiêu biểu không liên quan gì đến nhau nhé:
bi : sad / ball or round shape objects (mang tính buồn thảm/ vật hình tròn)
bo : to tip money / to turn something in to a round corner/ a musical instrument (bo tiền, bo cua, gõ bo)
bộ : kit / feet,foot / the beginning of a rhetorical question (bộ đồ nghề / 1 bộ = 30.5cm / bộ mày tưởng...)
cá : fish / to bet something or someone (con cá / mày cá với tao không ?)
cách : method / distance/time (cách để nấu trứng / cách 50m, cách đây 50 phút)
cần : need / rod / weed / celery (cần phải / cần câu / cần sa / rau cần tây)
cấn : stuck / to pass a debt or a loan to a new owner (bị cấn kẹt, cấn nợ)
cẩu : dog / excavator / to hook something up (chó / xe cẩu / cẩu hàng)
cốc : glass / cave / to hit someone's head (cốc nước / Quỷ Cốc / cốc đầu)
cua : crab / to hit on someone / to turn left or right on a road ( con cua / cua gái / cua xe)
dâu : strawberry / bride (quả dâu / cô dâu)
đá : kick / ice / rock / stone / meth (đá bằng chân / nước đá / hòn đá / tảng đá / ma túy đá)
đãi : to banquet / to exctract objects by a colander or a pan (đãi tiệc / đãi vàng)
đạo : religion / to copycat music or literature / tunnel (đạo Phật / đạo nhạc / địa đạo)
đào : peach / sakura flower / mining / digging (trái đào, hoa đào, đào hang)
đảo : island / to move something to the opposite direct (hòn đảo / đảo chiều)
đầm : long skirt / swamp / to compact soil (váy đầm / đầm lầy / đầm đất)
đường : sugar / street/way (đường ngọt/ con đường)
đội : team / to jack something up (đồng đội / con đội xe để thay bánh xe, đội giá tiền)
gạch : to draw a straight line / brick / a body part of a crab (gạch bỏ / viên gạch / gạch cua)
hứng : to catch something / to feel excited / to be horny (hứng trọn / hứng thú / hứng tình)
kéo : scissor / to drag/draw something (cây kéo / níu kéo, lôi kéo)
ký : sign / kilogram (ký tên / ki lô gam)
lao : tuberculosis / pike / to move fast (bệnh lao / cây lao / lao đi như tên bắn)
lừa : donkey / scam (con lừa / lừa đảo)
mô : tissue (biology) / where (mô tế bào / từ địa phương miền Trung : có mô, ở mô ?)
mày : you / eyebrow (mày / lông mày)
nhân : human / core / multiplication (nhân loại / nhân bên trong / phép nhân)
phân : shit / divide / centimet (cứt / phân chia, phân rã / 1 phân = 1 centimet)
sơn : paint / mountain (sơn phết / núi)
tá : dozen / colonel offcier ( 1 tá = 12 / thiếu tá, trung tá, đại tá, thượng tá)
tấn : ton / to move forward ( 1 tấn = 1000 kg / tấn tới, tấn công)
tên : name / arrow (tên họ / mũi tên)
thoi : punch / shuttle / rhombus (đấm / con thoi dệt vải / hình thoi)
thiệt : true / disadvantage (thật / thiệt thòi)
thơm : kiss / good smell / pineaple or ananas (hôn / mùi thơm / quả thơm)
thối : bad smell / to give change back (mùi thối, thối tiền)
tra : to check / to adjust something / old ( kiểm tra, thanh tra, tra cứu / tra dầu mỡ / từ địa phương miền trung, nghĩa là già)
trái : fruits / left / wrong (trái cây / bên trái / ngang trái)
yến : swift bird / the measurement unit which equals 10 kgs (chim yến / 1 yến = 10kg)
xa : car / far (xe / xa)
Còn tên các quốc gia đây, có mấy nước khá là liên quan :v
Mỹ : USA / beauty
Nhật : Japan / day / the sun
Anh : UK / big brother / older person
Hàn : Korea / cold / welding / poor (tính hàn / hàn kim loại / bần hàn)
Áo : Austria / shirt
Thái : Thailand / to cut something into thin shape
Ấn : India / pressing / stamping (ấn dấu / ấn nút)
Mã : Malaysia / horse / handsome / form / code (ngưu đầu mã diện / đẹp mã / mẩu mã, mã số)
Phi : Philipine / to cook onion / to move fast / a negative prefix (hành phi / phi pháp, phi nhân tính / phi xe)
Pháp : France / method / law (phương pháp / luật pháp)
Đức : Germany / morality (đạo đức, đức tính)
Nga : Russia / Chang'e (goddess of the Moon)
Có nhiều từ bạn liệt kê là từ hán việt và người việt mình không dùng những từ đó.
😱😱 am hiểu quá 👍🏻
Hoang Tuan các từ nhân, bi, cẩu là tiếng Hán Việt đúng không bạn. Cả mấy từ như Mỹ, Nhật, Mã, Phi
Russia nga- hằng nga, thiên nga
Mỹ - hoàn mỹ
Nhật bản 日本- mặt trời
Trung quốc 中国 - trung đụng, ở giữa
Việt nam - ưu việt + phía nam
Phillipine - phi luật tân
Hàn quốc-hàn xẻng, hàn xì hàn sắt, hàn cực, bần hàn
Thái - biến thái
Lào- thuốc lào,gió lào, giép lào
Từ mượn hán việt
cry: khóc/ dư luận
slime: bùn/đục/nước nhớt của cá
like: như nhau/ thích/ sở thích/có thiện cảm
cook: đầu bếp/ nấu ăn/ chín
bay: vịnh/ gian/song/sắc hồng
black: bẩn/ dơ/ rủi ro/ bất hạnh
pink: hồng/ soi/đâm/ chớp mắt
eye: mắt/ rõ ràng/ mục/ nhản
cake: bánh ngọt/ khối/ đông lại
house: nhà/ trú/ở/hạ xuống
ass: mông/ người ngu
cherry: mầu đỏ hồng/ qủa anh đào
look: nhìn/ dáng điệu
fly: bay/con ruồi/ cái lều/treo cờ
say: nói/ ra lệnh
kitty: mèo con/ cô gái nhẹ dạ
moon: mặt trăng/ đi lêu lỏng/ vơ vẫn làm mất thì giờ
queen: hòang hậu/ nữ chúa/ lá đầm/ ong chúa
boy: học trò/ con trai/ bồi/ thanh niên
leg: chân/ cẳng thú/ ống quần/ đi bộ/ cạnh của hình tam giác/ cẳng ghế/ chân giường
head: cái đầu/ cầm đầu/ ngọn cây/ bông lúa/ chóp núi/ đáy thùng/ đọt măng tây/ mũi tàu/ đầu cây đinh/ nắp nồi/ tổng số.
wait: chờ đợi/ phục kích/ sự ngừng lại
kid: đứa trẻ/ dê đẻ/ nói đùa
mug: chăm học/ ăn cướp/ mặt/ người ngu ngốc
what the fuck you
Black : Đen ( cơ bản)
trang trần chef tưởng mới là đầu bếp 😐
Thôi kệ!
Chín ( đồ ăn) thì sẽ thành cooked bạn nhé :)
Bông lúa đc dùng với từ thông dụng hơn là wheat
dù sao đi nữa thấy khả năng nói tiếng việt của thầy Dan là quá tuyệt vời.
Chuẩn ko cần chỉnh!!!! Từ "ấy " có rất nhiều nghĩa trong tiếng Việt
2:26 từ đó có nghĩa là chủ nghĩa chống đối
(tra google í)
thầy sành tiếng việt quá , Toàn dùng tiếng lóng thôi :)
thầy đọc cái que diêm thành "hấp diêm" :V
Em có một từ nè: quarter
Nghĩa 1: một phần tư
Nghĩa 2: khu vực
+Kevin Han :))) vừa xem cái video về old quarter xong :v
Tôi hoàn toàn đồng ý với Dan Hauer, và tôi cũng phải thú nhận 1 điều đại đa số người việt cứ nghĩ tiếng việt nhiều nghĩa và phong phú lắm , nhưng rất tiếc đại đa số người đó có học ngoại ngữ , cụ thể là tiếng anh, bao giờ đâu . Cứ nghe người ta nói , nói theo vậy thôi.
Video được đăng cách đây 6 năm, nhưng bây giờ nó vẫn rất có ích. 👍🏻💕
spring là mùa xuân , suối lò xo well là tốt , giếng
capital là thủ đô tiên vốn chữ viết hoa
interest là sự thích thú nhưng cũng là tiền lãi
pension là lương hưu nhưng cũng là 1 loại hotel
miss là nhớ ai or nhỡ chuyến tàu xe
.... còn nhiều nhưng hiện tại ko nhớ hết. đúng ko Dan?
THẦY CÓ THỂ LÀM VIDEO PHÂN BIỆT INCREASE LIFT RAISE RISE KO Ạ? thank you
mean là có ý định nữa đúng ko ạ
share chia sẻ cổ phần
ball bóng và vũ hội đúng ko ạ?
từ đa nghĩa nữa trong TA là " second ". Nghĩa thứ nhất là "giây", thứ hai là " thứ hai"
Thuỷ Nguyễn Trọng '' thứ hai là thứ hai''
"hấp diêm" Thầy Dan vui tính quá :V
ừ
lầy mà vui
Cuong Pham hấp diêm là gì?
@@quangbui1322 đọc lái lại đi
School 1 nghĩa là trường học
2 là giờ học ex: school begins at 7:00 ( lớp học bắt đầu lúc 7h00 )
3 rèn luyện Ex: school oneself in patience ( rèn luyện tính kiên nhẫn )
4 khoa ( ở trường đại học ) Ex: history school ( khoa sử )
Officer 1. sĩ quan
2. giới chức; viên chức
3. chỉ huy
4. cung cấp sĩ quan chỉ huy Ex :the regiment was well officered trung đoàn được cung cấp đầy đủ sĩ quan chỉ huy
Private 1. riêng, tư, cá nhân
2. tư nhân
3. lính trơn, binh nhì ( trong quân đội ) ( viềt tắt là PVT hoặc Pvt )
Victory 1. sự chiến thắng, sự thắng lợi
2. sự khắc phục được, sự chế ngự được
còn nhìu nữa, liệt kê ko hết đâu
Hi Dan, mình muốn góp ý với Dan một ý này, nội dung của video này là về những từ tiếng Anh đa nghĩa, và trong phần phụ đề cũng như tên tiếng Anh của vid mình thấy Dan dùng thuật ngữ Homonym mà theo mình biết thì Homonym là thuật ngữ dùng để chỉ những từ đồng âm dị nghĩa (gồm Homophone và homograph). Còn từ đa nghĩa thì có 1 thuật ngữ riêng là Polysemous word hay hiện tượng đa nghĩa là Polysemy. Về mặt Semantics thì Homonymy và Polysemy là 2 cái sense relations khác nhau nên mình nghĩ Dan nên chỉnh sửa lại chỗ này để không gây hiểu lầm cho mọi người. Cảm ơn Dan.
fly :bay
fly:con ruồi
flies can fly ^^
bạn phải đề:
fly(n):con ruồi
fly(v):bay
flies can fly:con ruồi có thể bay
Earth science VN ko cần đề mn cg có thể hiểu mà
Nếu mà nói về giống loài thì ko cần dùng số nhiều thì phải, bạn à! ^
That a fly can fly
@@DuyHungy để nói về giống giống loài thì cần phải có mạo từ "the+N (dạng số ít)" The fly can fly
So, have you ever tried tiết canh? :D
Nope, too scared.
+Dan Hauer haha. How about Trứng Vịt Lộn? Have you ever tried it?
Oh yes. And I hate it very much.
+Dan Hauer what??? chef gordon ramsay cũng thấy ngon nữa mà thầy =)))))
+Dan Hauer That scared me, too ._. It feels like eating a duck alive
Well nghĩa là tốt, cũng có nghĩa là cái giếng.
Older version of languages reuse words; therefore, multiple meaning for the same word. Same for both English and more so for Vietnamese. Modern English has more distinctive and better defined vocabulary, especially the technical terms.
Rest: "nghỉ ngơi" và "phần còn lại
Run: "chạy" và "điều hành"
Lead: "dẫn đầu" và "chì"
Quarter: "một phần tư" và "quảng trường"
Board: "bảng" và "lên xe/tàu/máy bay"
Fly: "bay" và "con ruồi"
Video anh làm quá hay, quá tuyệt vời :D
btw, Have you ever tried Tiết Canh? :v
Nope!
+Dan Hauer em cũng vậy, nhìn là thấy sợ rồi :(
Ha Nguyen hay
Em muốn góp ý một chút ạ.
Thay vì gọi là chỉ là " từ nhiều nghĩa" như thầy nói, bọn em có "từ đồng âm" và " từ đồng nghĩa".
Hầu như những từ thầy nói với chúng em trong Tiếng Việt không gọi là "từ nhiều nghĩa" hay "từ đa nghĩa" đâu ạ, vì "từ nhiều nghĩa" trong Tiếng Việt là những từ có là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. VD như "chân" trong cái chân là nghĩa gốc, còn từ "chân" trong "chân bàn", "chân núi" là nghĩa chuyển.
"Từ đồng âm" là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Ví dụ "rắn" trong " chất rắn" và "rắn" trong " con rắn" có nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Theo những định nghĩa này thì những từ thầy nói hầu hết là "từ đồng âm" chứ không phải " từ nhiều nghĩa" hay "từ đa nghĩa" VD "fan" là nghĩa là" người hâm mộ" và "fan" là "cái quạt" chẳng liên quan gì đến nhau cả phải không ạ?
Em nghĩ đó không phải là nhầm lẫn quá lớn, vì em chắc chắn đến 80% người Việt cũng nhầm lẫn hai định nghĩa này. Mẹ em là một giáo viên Tiểu học, nên em nắm rõ về hai dạng loại từ này hơn một chút thôi ạ.
Lyl Carter mình rất đồng ý vs bạn. Người Việt đa số con nhầm nói gì người nước ngoài. Những video của thầy Dan rất hay nhưng mong thầy cần tìm hiểu thêm ngữ pháp Việt Nam.
TOING
Lyl Carter Xin xem phần tôi trả lời trên...
TRONG tiếng Anh có rất nhiều từ có nhiều nghĩa. Học tiếng Anh càng chuyên sâu đi sẽ thấy
Doan Nguyen Chẳng hiểu ý bạn muốn nói gì!!!!!!. Không chỉ là tiếng Anh mà bất cứ tiếng của “quốc gia” nào cũng đều có những “TỪ” mà nhiều nghĩa...Hình như Bạn Đoán Nguyen này chỉ muốn “tỏ ra” ta uyên bác......nên “đọc lóm” lại câu mà người khác đã từng nói...Để giúp Bạn Đoán Nguyen, Tôi xin bổ túc và ví dụ nhé: từ “WEAR”...trong tiếng Việt thì từ này được thay đổi tuy theo đề tài, trường hợp. ĐEO kính, MẶC quần áo, ĐỘI mũ, ĐI giày, ĐEO đồng hồ, ĐEO nhẫn..Nhưng tiếng Anh thì dùng từ WEAR cho mọi thứ. WEAR hat, WEAR glasses, WEAR watch....hoặc chữ COAT...có nghĩa LỚP hoặc ÁO LẠNH ...”..need to put two COATs of paint”....”you need to wear a COAT because the it is quite very cold...”...
3:46
uh, that car is mine
Em thêm vài từ để phong phú hơn ^^
Face: đối mặt/ khuôn mặt
Deal: đối mặt/ bản hợp đồng
Sink: chìm/ bồn rửa mặt
Air: không khí/ phát sóng 1 chương trình nào đó
..
em được biết là từ set là có nhiều nghĩa nhất trong tiếng. Mong thầy nói thêm về từ này về cách dùng hay nghĩa thường dùng. tks
Mình chăm học :D
I think the word "take" has more 3 meanings and you can make video about that word :D
e thấy từ này lạ nhất nè thày😂;
will:sẽ;
will: bản di chúc.
hinh nhu no con co nghia la "y chi" nua
+Phương Mai uk, 😹😹, nó nhiều nghĩa quá
nó còn có nghĩa là cái giếng :v :)
well mới là giếng chứ :v well cũng có nghĩa là tốt , khỏe :v
sẵn sàng nữa thì phải
cảm ơn thầy nhiều . thầy chuẩn bị rất chỉnh chu . thầy vất vả rồi
Mình rất thích từ "miss", vừa có nghĩa là nhớ (I miss you), vừa có nghĩa là nhỡ (I missed the bus), vừa có thể là cô gái (Miss Jones). Cái hay là nó là 2 từ gần giống trong TV: nhớ và nhỡ!
Bark : first mean is the sound of dog. Second mean is the outside of trees
Còn từ Right có 3 nghĩa :
-Quyền
-Phải
-Đúng
Minami Tachibana "Quyền" ở đây là "Quyền lực" hay "Quyền(trong võ thuật)" bạn?? ^^
Harley Sherry quyền lực đó bạn. vd human right là quyền của con ng. đại loại thế.
Phải và đúng khác nhau à
Ý nói bên phải ấy ạ, ngược với Left (Trái, Còn lại, Bỏ đi). Từ hay thấy trong phim: Right now (ngay bây giờ).
Quyền Phải Đúng
Second là giây còn nghĩa nữa là thứ hai
Còn nghĩa thứ hai là thứ hai tính theo thứ tự
cảm ơn dan vì video nhé. tất cả đều thú vị và bài học trong đó cũng vậy. mình đã học được rất nhiều. bây giờ thay vì gõ g9 mình dùng goodnight ^^ thank so much
Theo mình thấy thì với từ có nhiều nghĩa , Tiếng Anh có rất nhiều và nhiều hơn xa với tiếng Việt. Và chính như thế nên mình thấy học tiếng anh rất khó , đôi lúc biết nghĩa hết nhưng trong 1 câu thì không biết phải dùng nghĩa gì; hoặc là hay quên nghĩa.
Theo ý kiến chủ quan của mình thì phong phú trong ngôn ngữ là để diễn tả một thứ gì đó thì có rất nhiều cách diễn đạt ; hay nói cách khác là nhiều từ để thể hiện một nghĩa .Nguyên nhân như thế có thể là do ngôn ngữ nhiều vùng miền xa nhau.
Còn nguyên nhân gây ra từ nhiều nghĩa (từ có phong phú nghĩa) thì có thể do thiếu từ diễn đạt nên phải lấy một từ đã có nghĩa rồi và tạo nghĩa mới.
fly là bay cũng có nghĩa là con ruồi
nail: móng tay
nail: cái đinh
haha mình chơi game hay day có nail nè 🤣
Ngôn ngữ nào cũng có từ đa nghĩa cả.
ví dụ: 사전 trong tiếng hàn có nghĩa là từ điển, tư điền, tử chiến, sử truyền, tử chiến và có mấy nghĩa nữa.
다리: chân, cẳng. câu cầu. động từ là ủi quần áo...
배: cái bụng, qủa lê, cái thuyền
còn có rất rất nhiều từ có có khi có hơn chục nghĩa.
và đương nhiên là trong tiếng trung thì nhiều hơn nữa.
Hiện tượng đa nghĩa không riênh gì ngôn ngữ nào và hầu như không một công dân bình thường nào có thể thông hiểu được hết tiếng mẹ đẻ của mình.
Nhưng mình thấy các ngôn ngữ phương Tây mà dịch một tác phẩm văn học hay thơ của Việt Nam hay Trung Quốc sẽ không thể nào truyền tải hết được ý nghĩa của nó và cũng sẽ mất hết cái hay các biện pháp ẩn ý.... trong đó.
Như bạn gì comment ở dưới thì Tiếng Việt sử dụng nhiều hư từ như: nhỉ, nhé, nhá, cơ,đấy, mà.... mà ít có ngôn ngữ nào có.
trong tiếng Nhật cũng có một từ mà mình biết cũng có nghĩa tương đương như nhỉ,nhé, nhá của tiếng việt là ね。
ví dụ: こで狗は可愛いですね! con chó này đáng yêu nhỉ.
hay từ よ ở cuối câu cũng giống như từ đấy, cơ đấy của tiếng việt.
tiếng Thái cũng có từ นะ่ mang nghĩa gần giống nhỉ,nhé, nhá.
ผมไปนะ่ tôi đi nhá.
Trong khi đó tiếng Hàn thể hiện cái từ đó bằng các đuôi thậm chí còn phong phú và phát triển hơn tiếng việt rất nhiều như: -네요. -는데, -구나, -잖아, (는)군요, .....
theo mình việc một ngôn ngữ phong phú thể hiện ở sự độc đáo của ngôn ngữ đó mà không ngôn ngữ nào có.
ví dụ trong tiếng hàn có từ 멋 đây là một từ mà không có một ngôn ngữ nào có từ mang nghĩa tương đương. ngay cả từ điển quốc dân của hàn quốc cũng chỉ định nghĩa bằng nhiều những ví dụ khác nhau chứ không giải thích.
Nếu ai học tiếng trung cũng sẽ biết được rằng rất nhiều câu tiếng trung rất thâm sâu mà khi dịch ra tiếng việt sẽ không thể nào truyền tải hết ý nghĩa cua câu đó. chỉ có ai hiểu tiếng hán mới hiểu hết được.
ôi bạn thông thạo và hiểu biết n hiều thứ tiếng quá, thật ngưỡng mộ. Mình đang phân vân hok bjt học xong tiếng anh thì nên học tiếng nhật hay Hán trước ^^
bạn lên google dịch mà dịch ra
Video của chú Dan hay quá! Không thể rời mắt khỏi màn hình vì sự thú vị của video này :)
Ngôn ngữ nào cũng phong phú. Câu nói chuẩn nhất. Nhiều người cứ tự hào quá mức. Xếp hạng của thế giới, tiếng Việt đứng ở hạng giữa về độ khó thôi
miss, mới nghĩ dc từ đó :)
"War doesn't determine who's right only who is left"
duck: con vịt
:ngồi xuống
Kiến thức tiếng Anh bổ ích ,thaks
Bass:(cá vược)
2 từ này phát âm khác nhau và nghĩa khác nhau
Bass:(âm trầm)
6:10 có người quay phim giùm thầy kìa
Ny thầy í
you tell us that "Don't play matches"so why are you play it (just a funny question)
Irony is what makes it funny
Nghĩa thứ 3 là "hấp diêm" à quên que diêm này =))
bank: ngân hàng, bờ sông
board: bảng, ban quản lý, lên(máy bay, tàu xe)
book: cuốn sách, đặt chỗ
break: nghỉ giải lao, làm vỡ, hỏng
check: sec, kiểm tra
class: lớp học, tầng lớp, giai cấp, xuất sắc
desert: sa mạc, từ bỏ
handle: tay cửa, xử lý, giải quyết
lead : chì, dẫn đầu
line : hàng lối, dòng (sản phẩm), xếp hàng.
notice: thông báo, nhận thấy, phát hiện
object: vật thể, phản đối
polish: Ba Lan, phủ sạch, làm sạch
rest: phần còn lại, sự nghỉ ngơi, nghỉ ngơi
hihi!!!
thầy giáo dậy rất thú vị, hi vọng thầy có thể ra nhiều video dậy tiếng anh hơn nữa
mean hình như còn 1 nghĩa là trung bình
Là hấp diêm..ờ..lộn, là que diêm này :)))
Leave là lá và rời đi
Ngoc Mai Nguyen lá là Leaf nhé
Leo NTK mik ko nhớ từ rõ lắm chắc là số nhiều ý
Ngoc Mai Nguyen Số nhiều của leaf là leaves
Leo NTK thanks
Từ turkey là "Thổ Nhĩ Kì" và "gà tây", hi hi!
Gum : nướu
Gum : kẹo cao su
Rest : nghỉ giải lao
Rest : phần còn lại
Last : cuối cùng
Last : vừa qua
Kid : đùa
Kid : đứa trẻ
Pupil : đồng tử
Pupil : học sinh
Cold : cảm lạnh
Cold : lạnh
Cold : lạnh lùng
Spring: a season/a twisted piece of metal.
File: a folded piece of card/a metal tool.
Ear: organ of hearing/top part of a grain plant
Đồng cảm vì mình du học ở Nhật cũng bị hỏi như vậy mà cũng gặp nhiều trường hợp tương tự
Hey Dan, I said your video is helpful for me in studying English. I watched all of your videos. Thank you very much!
Còn nữa Dan. Có rất nhiều từ trong tiếng Anh nhiều nghĩa nữa
tôi rất thích vi deo nay cam ơn dan hauer
Battle: Trận đấu , Đấu nhau
Right: Đúng , bên phải
Curse: Lời nguyền , chửi bậy
Second: Xếp thứ hai , giây
toi thich hoc cung Mr.Dan!
Đan ơi, một số từ tiếng Việt Đan nói có cả từ đồng âm chứ không đơn thuần la từ đa nghĩa. Hồi học cấp 1,mình được biết từ đồng âm và từ nhiều nghĩa (đa nghĩa) là khác nhau.
Can: 🏊🍺
Fine: 💪🛂
Fan: 👪🎡
Letter: 📩🔠
Lie: 💤🙊
Mean: 📖🐜
Mine: 🙆💣🗻
Catch: 👙⚽🔥
Order: 🍴🔢🚷
Park: 🌳🚕
Party: 🎉🏁
Patient: ⏰🏥
Play: 🎭🏄
Present: 🙋🎁⌚
Safe: 👷💰
Save: 💾💵🙏
Saw: 👀📏
Train: 📚🚊
Trip: 🚴👾
Ví dụ .... ngắn gọn hơn nè Dan
1.i can drink this can
2.that guy was fined, we're fine
3.my fans loves the fan
4.in letter with letter
5.if you lie to the police, you will lie dowm and die
6.what does mean mean ?
7.this mine is all mine, but try not to step on any mines
8.i'm matching matches in a basketball match
9.
10.this is was happen if you park your car in the park
11.what if the VietNam Communist Party had a party
12.i was a most patient patient
13.i'm playing in the play
14.
15.leave the money in the safe vert safe
16.
17.i saw a saw
18.
19.i'am training train
20.yesterday i had a trip and saw someone tripped over
Thật ra Dan chỉ giới thiệu những nghĩa chính thôi chứ những từ này còn nhiều nghĩa hơn cơ. :3
Match còn có nghĩa là nối nữa... book là sách và đặt. Tear nước mắt và xé. Have ...
Về việc đa nghĩa. Mình gặp khó khăn không phải từ đa nghĩa mà là cách ghép từ biến nghĩa. VD: fly away ( bay lên ) . get away ( đi xa ) . Vẫn là away mà khi ghép lại biến dạng
Good có nghĩa là tốt mình học tiếng anh thương mai thì cũng có nghĩa là hàng hoá
left: nghĩa là bên trái hoặc sẽ có nghĩa là rời khỏi khi nó là quá khứ phân từ 1 or phân từ 2 của leave
exp: he left me
he has left me
Tất nhiên ngôn ngữ nào cũng có từ đa nghĩa, thậm chí tiếng Anh còn cực kỳ phức tạp với những từ ghép với những giới từ sẽ cho ra vô vàn nghĩa khác nhau. Còn trong tiếng Việt, nó phong phú không phải chỉ vì những từ đa nghĩa, mà bởi còn có những từ láy, từ ghép, từ hán việt, rồi 5 dấu khác nhau đặt vào một từ sẽ cho ra 5 nghĩa khác nhau, ví dụ như: ma, má, mà, mả, mã, mạ.