第十八课:提盒蛋糕。生词 Bài 18 : Một hộp bánh Gato Giảng viên: Nguyễn Thoa 1 递(Động từ): Chuyển , giao, đưa. • 他默默地把烟管递到嘴里。 Anh ấy âm thầm đưa điếu thuốc vào miệng. • 我递给他绳子,他接住了。 Tôi đưa cho nah ấy sợi thừng , anh ấy lấy được rồi. • 快递:Chuyển phát nhanh. 2 顺手(Phó từ): Thuận tay , tiện tay. • 出去时请顺手关门。 Lúc nào ra ngoài , nhớ tiên tay đóng cửa giúp. • 我们扫完院子,顺手把房间也扫一扫。 Chúng tôi dọn xòn sân rồi , tiện tay cũng dọn luôn phòng. 3 刚好(Phó từ): Vừa hay, đúng lúc . • 他刚好赶上火车。 Anh ấy vừa đuổi kịp tàu hỏa. • 刚好遇见你。 Gặp em đúng lúc. 4 显出(Động từ): Hiện ra , lộ ra. • 西西脸上显出一点失望。 Vẻ mặt của Tây Tây có vẻ hơi thất vọng. • 他脸上显出很高兴的样子。 Trên mặt anh ấy hiện ra nét mặt vui mừng. 5 期待(Động từ, danh từ): Đợi chờ , mong đợi. • 我们期待你这学期功课进步。 Bố mẹ mong đợi học tập của con kì này có tiến bộ. • 最美的期待。 Sự chờ đợi đẹp nhất. 6 扫兴(Động từ , tính từ): Mất hứng , cụt hứng. • 真扫兴,钓了半天也没钓上一条鱼。 Thật cụt hứng, câu cả ngày cũng không được con cá . • 运动会开得正热闹,忽然下起雨来,真令人扫兴。 Thế vận hội đang tổ chức rất láo nhiệt , bông nhiên mua xuống, thật làm người ta mất hứng. 7 随着(Giớ từ): Cùng với, tùy. 随着+ Danh từ. • “好啊!随着西西的欢呼,大货儿一齐鼓掌” “Hay quá! Theo tiếng hoan hô của Tây Tây , mọi người cùng nhau vỗ tay”. • 随着时光的流逝, 我们长大了。 Cùng với sụ trôi đi của thời gian , chúng ta cũng trưởng thành lên. 8 悄悄(Phó từ): Lặng lẽ , nhẹ nhàng. 悄悄+(地)+ Động từ. • 悄悄给服务员一点费。 Lặng lẽ cho nhân viên phục vụ chút tiền bo. • 没有风,一切都是静悄悄的。 Không có gió , mọi thứ đều trở lên yên tĩnh. 9 跟随(Động từ): Đi theo, theo. • 后来,西西要跟随家人到国家了。 Sau đó , Tây Tây phải theo người nhà ra nước ngoài. • 她是愿意跟随他到底的。 Cô ấy bằng lòng theo anh ấy tới cùng. 10 所(Trợ từ): Dùng trước động từ, giúp danh từ hóa động từ. • 我开始厌恶我所住的地方。 Tôi bắt đầu thấy ghét nơi tôi ở. • 我所付的钱会使你下一跳。 Số tiền tôi đã trả sẽ khiến bạn giật mình. 11 特有(Động từ): Chỉ , mới có ( đặt biệt , riêng) • 每个人都有他特有的习惯。 Mỗi người đều có thói quen riêng của mình. • 语言是人类所特有的。 Ngôn ngữ là thứ mà chỉ có loài người mới có. 12 深深(Phó từ): Sâu đậm , sâu sắc. • 我深深感激我父母。 Tôi biết ơn sâu sắc tới bố mẹ tôi. • 这一教训深深影响了我的性格。 Những lời dậy này ảnh hưởng sâu sắc tới tính cách của tôi. 13 记得(Động từ): Nhớ. • 我记得她给过我那把钥匙。 Tôi nhớ cố ấy từng đưa cho tôi chùm chìa khóa đó. • 我不记得我曾英诺过这件事。 Tôi không nhớ tôi từng đồng ý chuyện này. 14 死心: Hết hy vọng , tuyệt vọng. • 我只不过不肯轻易死心罢了。 Tôi chỉ là không muốn dễ dàng rũ bỏ hết hi vọng mà thôi. • 他对这件事早就死心了。 Anh ấy sớm đã từ bỏ việc này rồi. 第十八课:提盒蛋糕。Ngữ Pháp. Bài 18 : Một hộp bánh Gato Giảng viên: Nguyễn Thoa 1 本来(Phó từ, tính từ): Ban đầu, vỗn dĩ. ( Ban đầu, vốn dĩ, đứng trước động từ , có thể đứng trước chủ ngữ.) • 本来我们俩谁也不任,来这儿以后才认识的。 Vốn dĩ hai chúng tôi không ai quen ai, sau khi tới đây mới quen nhau. • 我本来没想当教师。 Tôi ban đầu không muốn làm giáo viên. (Lẽ ra , đáng lẽ. Biểu thị theo đạo lý là cần làm như vậy). • 今天是星期一,来本就应该上课。 Hôm nay là thứ 2, vốn dĩ là phải lên lớp. • 本来应该你去。 Vốn dĩ nên là bạn đi. 2 渐渐(Phó từ): Dần dần. ( Biểu thị trình độ , số lượng tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian). 渐渐+ Động từ. Sau động từ không thể mang 着,过。 • 她渐渐的变得震惊起来了。 Cô ấy dần bình tĩnh lại. 渐渐+ tính từ (了,起来,下去...) • 过了春节,天气渐渐暖和了。 Đón tết, thời tiết dần ấm áp lên. • 秋天来到了,白天渐渐短了。 Mùa thu tới rồi , ban ngày dần ngắn hơn. 3 来不及: Không kịp. 来得及:kịp • 客人到了现做,就来不及了。 Khách tới rồi mới làm thì không kịp mất. • 我来不及给他写信了。 Tôi không kịp viết thư cho anh ấy. 4 特意(Phó từ): Đặc biệt , riêng , chuyên, có lòng. 特意+ Động từ. • 他因为找她,特意跑到英国。 Anh ấy vì tìm cô ấy mà đến nước anh . • 我是特意回来找你的。 Anh đặc biệt quay về tìm em . 5 可惜(Tính từ, phó từ): Đáng tiếc. ( Tính từ : Làm vị ngữ, chủ ngữ thường là động từ hoặc cụm chủ vị.) • 你已经学了一年,停下来不学太可惜了。 Bạn đã học một năm rồi , dừng lại không học tiếp đáng tiếc quá. (Phó từ, dùng trước chủ ngữ). • 可惜我去晚了,没见到他。 Đáng tiếc tôi đến muộn , không gặp được anh ấy. 6 不认(Phó từ): Không nhẫn tâm, không đành lòng. • 他那么忙,我不认再麻烦他。 Anh ấy bận vậy , tôi không đành lòng làm phiền thêm anh ấy. • 我还在徘徊,不认走开。 Tôi vẫn đang lưỡng lự , không lỡ rời đi. 7 关于:liên quan đến, về... 关于+ Danh từ • 关于这件事一句话也别说。 Liên quan tới chuyện này thì đừng nói thêm câu nào nữa. • 他询问我关于我们工作的情况。 Anh ấy hỏi tôi về tình hình công việc của chúng tôi. 8 好: Để , tiện cho . ( Dùng ở phần câu sau , biểu thị mục đích động tác ở phân câu trước). • 带上把雨伞吧,下雨好用。 Mang theo ô đi , tiện dùng lúc mưa. • 请你把打电话号码留下来,有事我好通知你。 Bạn lưu lại số điện thoại , có việc chúng tôi tiện thông báo cho bạn. 9 所谓: cái gọi là • 所谓的特效药原来是骗人的东西。 Cái gọi là thuốc đặc hiệu hóa ra là đồ lừa người. • 她那些所谓的朋友对她的影响很块。 Những người mà cô ấy gọi là bạn có ảnh hưởng rất xấu tới cô ấy. 10 所有: Tất cả. ( Làm định ngữ bổ ngữ cho danh từ). 所有+ Danh từ. • 所有的问题都解决了, 你放心吧。 Tất cả các vấn đề đều giải quyết rồi , bạn yên tâm đi . ( So sánh 一切và 所有) 所有:Tính từ , kết hợp với danh từ có thể mang theo 的。 一切:Đại từ , kết hợp trực tiếp với danh từ , không mang 的。 • 所有(的)问题。 Tất cả câu trả lời. • 一切问题 ; câu sai (一切 : chỉ tu sức cho sự vật có thể phân loại , không thể tu sức cho sụ vật không thể phân loại; 所有không có giới hạn này). • 所有留学生。 Tất cả học sinh. • 一切留学生;Câu sai • 一切事物。 Tất cả sự vật. • 所有事物。 (所有 chỉ toàn bộ số lượng của một sự vật nào đó trọng một phạm vi nhất định ; 一切 chỉ toàn bộ chủng loại của một sự vật nào đó). • 所有的书都送到图书馆了。 Tất cả sách được chuyển đến thư viện rồi. • 一切书都送到图书馆了。 Tất cả sãhs được chuyển đến thư viện rồi (一切书:chỉ tất cả các loại sách).
第十八课:提盒蛋糕。Bài Khóa. Bài 18 : Một hộp bánh Gato Giảng viên: Nguyễn Thoa • 说起来,已经是好几年的事了。 Kể tới chuyện này, đã là chuyện những mấy năm về trước rồi. • 那一年,我在大学读书。 Năm đó , Tôi học đại học . • 一天傍晚,我刚要锁上宿舍的门出去,姐姐急忙跑来,递给我一盒生日蛋糕。 Một trời chạng vạng tối , tôi đang định khóa cửa phòng để đi , chị gái vội vàng chạy tới , đưa một cái bánh sinh nhật cho tôi. • 他说本来想给我搞个生日晚会,但刚接到通知,晚上要出差,没时间搞了。 Chị nói lẽ ra định tổ chức một buổi sinh nhật cho tôi , nhưng vừa nhận được thông báo , buổi tối phải đi công tác , không có thời gian tổ chức nữa. • 我因为也有急事要出去,就顺手把那和蛋糕放在靠门口的桌子上了,那是刘西西的桌子。 Tôi vì có việc gấp phải ra ngoài, liền tiện tay để cái bánh ở bàn sát cửa , đó là bàn của Lưu Tây Tây. • 我自习后,我回到宿舍,屋子里特别热闹。 Buổi tối sau khi tự học xong , tôi về đến ký túc xá , trong phòng rất náo nhiệt . • 八九个女孩子刘西西,个个手中拿着一块蛋糕,高高兴兴地吃着。 Tám chín đứa con gái vây quanh Liu Tây Tây , ai nấy đều cầm một miếng bánh trên tay , ăn rất vui vẻ. • 我忽然想起姐姐送来的蛋糕,可我还来不及弄清这是怎么回事,刘西西就拉着我的手兴奋地对我说:“我真高兴!竟然有人知道我今天过生日,特意给我送来一盒蛋糕。蛋糕上面还有漂亮的花和字,可惜你回来晚了,没看见。。。” Tôi chợt nhớ ra bánh của chị gái tặng , nhưng tôi vẫn chưa kịp làm rõ chuyện này như thế nào, Liu Tây Tây kéo ngay tay tôi rất vui nói với tôi rằng : “ Tớ vui quá , không ngờ có ai đó biết hôm nay là sinh nhật tớ , tặng riêng một cái bánh cho tớ. Trên bánh còn có hoa và chữ rất đẹp , chỉ tiếc là bạn về muộn , không nhìn thấy...” • 我一下子傻眼了。 Tôi lập tức nghệt mặt ra. • 刘西西把一块蛋糕地道我手里:“他们都说不知道是谁送的蛋糕,你是最后一个离开宿舍的,我猜你一定看见了,告诉我,那个人是男的还是女的 ?”。 Liu Tây Tây đưa một miếng bánh vào tay tôi : “các bạn ấy ai cũng nói không biết bánh của ai tặng , bạn là người cuối cùng rời khỏi phòng , tôi đoán là nhất định sẽ nhìn thấy , nói cho tớ biết đi, người ấy là con trai hay con gái?” • 这时候有人开玩笑的说:“一定是女的。咱们西西长得这么丑,哪里会有男孩子喜欢嘛!” Lúc này có bạn trêu nói rằng: “ Chắc chắn là con gái . Tây Tây nhà mình xấu thế này , làm gì có bạn trai thích chứ!” • 西西脸上显出一点失望。 Vẻ mặt của Tây Tây có vẻ hơi thất vọng. • 她摇着我的肩:“你快说嘛!你快说嘛!” Cô ấy lắc vai tôi nói rằng : “ Cậu mau nói đi! Cậu mau nói đi!” • 那一刻,我几乎要大声喊出来,这蛋糕是我姐姐送给我的! Giây phút đó , tôi gần như muốn lớn tiếng hét lên , cái bánh này là của chị tớ tặng cho tớ!. • 可是,看到那一张张兴高采烈的脸和西西充满期待的目光,我不忍让大家扫兴,更不认让西西出丑。 Nhưng mà , nhìn thấy những khuôn mặt đang vui mừng và ánh mắt tràn đầy niềm ao ước đợi chờ của Tây Tây , tôi không nỡ làm mị người cụt hứng, càng không muốn để cho Tây Tây bẽ mặt . • 于是,我只好讲错就做的说了一个谎:“是一个帅的男孩!” Thế là , tôi đành phải đâm lao theo lao bịa ra một câu chuyện: “ là một bạn nam rất đẹp trai”. • “好啊!”随着细细的欢呼,大伙儿一齐鼓掌。 “ Hay quá!” theo tiếng hoan hô của Tây Tây , mọi người cùng nhau vỗ tay. • 有人说了一句:“一定是那个人偷偷地喜欢上你了!” Có ai đấy nói chèn vào một câu : “ Chắc là người ấy đã yêu thềm bạn rồi!” • 西西笑了。 Tây Tây cười vui lên. • 半夜,西西推行我, 悄悄地问我:“那个男孩是不是我们年级的?” Nửa đêm , Tây Tây đánh thức tôi , thì thầm hỏi tôi : “ Bạn nam ấy có phải cùng khóa với bọn mình không?” • 我摇摇头。 Tôi lắc đầu. • 她又问:“是不是我们学校的” Cô ấy lại hỏi : “ Có phải trường mình không?” • 我只好解释:“天大黑,我看不清那人的脸。” Tôi đành phải giải thích : “ Trời tối quá tớ nhìn không rõ mặt.” • 以后的几个星期,宿舍里周末的中心话题都是关于送蛋糕给西西的那个男孩,虽然谈不出什么结果,切为我们找到了一个有趣的话题。 Mấy tuần vè sau , chủ đề chính cuối tuần đều liên quan đến câu con trai tặng bánh cho Tây Tây , mặc dù không nói lên kết quả gì cả , nhưng lại tìm được một chủ đề thú vị cho chúng tôi. • 渐渐地,我们都忘了这件事。 Rồi dần dần , chúng tôi đã quên hết chuyện này . • 只是偶然有人向西西问上一句“那个神秘的男孩有没有消息?” Chỉ là thi thoảng có người hỏi Tây Tây một câu “ Có tin gì về cậu con trai bí ẩn đó chưa?” • 而西西总是摇头,还故意加上一声叹息。 Còn Tây Tây luôn lắc đầu, còn cố ý thêm một tiếng thở dài. • 毕业前的一天,西西一个人靠着窗口坐着,手里拿着一条粉色的绸带,也许出了西西之外,只有我还记得这绸带正是我生日蛋糕和上的那一条。 Một hôm trước ngày tốt nghiệp , một mình Tây Tây ngồi dựa vào cửa sổ , tay cầm cái duy băng màu hồng đấy, có lẽ ngoài Tây Tây ra, chỉ có tôi vẫn nhớ cái dây ruy băng ấy là cái dây trên hộp bánh sinh nhật của tôi. • 看到她那副样子,我很想把真相告诉她,好让她死了那份心,可总也开不了口。 Thấy bộ dạng của cô ấy , tôi rất muốn nói cho cô ấy biết chân tướng sự việc , để cô ấy từ bỏ ý định đó đi, nhưng không tài nào mở miệng ra nói được. • 后来,西西要跟随家人到国外去了。 Sau đó , Tây Tây phải theo người nhà ra nước ngoài. • 我下定决心要把真相告诉她。 Tôi hạ quyết tâm đem chân tướng nói cho cô ấy biết. • 可是,当我看见她系在头上的那条粉色绸带时,我的心立即又软了下来。 Nhưng mà , lúc tôi nhìn thấy sợi ruy băng được buộc trên tóc của cô ấy , thì lòng tôi lại lập tức mềm trở lại. • 她所表露的那份少女特有的期待,让我深深地感动。 Niềm khao khát và đợi chờ vốn có của một thiếu nữ mà cô ấy thể hiện ,, khiến tôi rất cảm động. • 我终于什么都没有说,继续将错就错,让她带着这场甜蜜的梦上了飞机,飞向不可预知的未来... Cuối cùng tôi cũng không nói gì cả , tiếp tục đâm lao theo lao, để cô ấy mang theo ước mơ ngọt ngào lên máy bay , rồi bay đến tương lai không thể có được... • 六年后的一天,西西已是两个孩子的母亲了。 Vào một ngày sau sáu năm, Tây Tây đã là mẹ của hai con. • 丈夫是一位美籍华人。 Ông xã là người Mỹ gốc Hoa. • 当然,她后来终于知道了那个所谓男孩送蛋糕的事只是一场美丽的误会。 Đương nhiên , cô ấy cuối cùng cũng đã biết vè việc người con trai tặng bánh đó chỉ là một sự hiểu lầm đẹp. • 但她 并没有责怪我。 Nhưng cô ấy không hề trách tôi. • 相反,他感谢我给了她一段美丽的回忆。 Trái lại , cô ấy còn cảm ơn tôi đã cho cô ấy một kỷ niệm đẹp. • 她还说,当她女儿对八岁时,他会把这段往事当做一个美丽的笑话讲给女儿听... Cô ấy còn nói, khi con gái cô ấy mười tám tuổi , cô ấy sẽ đem chuyện cũ này coi đó là một câu chuyện vui để kể cho con gái nghe.... • 原来,并不是所有的错误都会留下遗憾,有时候讲错就错,也能错出一段美丽的故事来。 Hóa ra , không phải tất cả mọi sai lầm đều để lại sự nuối tiếc , đôi khi đâm lao theo lao, lại có được một câu chuyện hay.
❤我每天都看老师讲,谢谢老师
Em cảm ơn cô rất nhiều ạ. Biết ơn cô vì nhờ cô em học được tới bài hôm nay. Cảm ơn cảm ơn cảm ơn cô nhiều ạ
Rất cảm ơn bài giảng bổ ích của cô ạ rất cảm ơn kênh
Em rất thích kênh của cô.chúc cô giáo có thật nhiều sức khỏe để tiếp tục ra những video mới ạ ..
mong hè này cô sẽ ra hết quyển 6 luôn
Mong chờ vi deo của cô nhiều lắm.Cảm ơn cô
谢谢老师
chúc cô giáo mạnh khỏe
hóng các bài tiếp theo
老家讲了很好听,一听就懂。
cô giải thích từ 傍晚 đi ạ
第十八课:提盒蛋糕。生词
Bài 18 : Một hộp bánh Gato
Giảng viên: Nguyễn Thoa
1 递(Động từ): Chuyển , giao, đưa.
• 他默默地把烟管递到嘴里。
Anh ấy âm thầm đưa điếu thuốc vào miệng.
• 我递给他绳子,他接住了。
Tôi đưa cho nah ấy sợi thừng , anh ấy lấy được rồi.
• 快递:Chuyển phát nhanh.
2 顺手(Phó từ): Thuận tay , tiện tay.
• 出去时请顺手关门。
Lúc nào ra ngoài , nhớ tiên tay đóng cửa giúp.
• 我们扫完院子,顺手把房间也扫一扫。
Chúng tôi dọn xòn sân rồi , tiện tay cũng dọn luôn phòng.
3 刚好(Phó từ): Vừa hay, đúng lúc .
• 他刚好赶上火车。
Anh ấy vừa đuổi kịp tàu hỏa.
• 刚好遇见你。
Gặp em đúng lúc.
4 显出(Động từ): Hiện ra , lộ ra.
• 西西脸上显出一点失望。
Vẻ mặt của Tây Tây có vẻ hơi thất vọng.
• 他脸上显出很高兴的样子。
Trên mặt anh ấy hiện ra nét mặt vui mừng.
5 期待(Động từ, danh từ): Đợi chờ , mong đợi.
• 我们期待你这学期功课进步。
Bố mẹ mong đợi học tập của con kì này có tiến bộ.
• 最美的期待。
Sự chờ đợi đẹp nhất.
6 扫兴(Động từ , tính từ): Mất hứng , cụt hứng.
• 真扫兴,钓了半天也没钓上一条鱼。
Thật cụt hứng, câu cả ngày cũng không được con cá .
• 运动会开得正热闹,忽然下起雨来,真令人扫兴。
Thế vận hội đang tổ chức rất láo nhiệt , bông nhiên mua xuống, thật làm người ta mất hứng.
7 随着(Giớ từ): Cùng với, tùy.
随着+ Danh từ.
• “好啊!随着西西的欢呼,大货儿一齐鼓掌”
“Hay quá! Theo tiếng hoan hô của Tây Tây , mọi người cùng nhau vỗ tay”.
• 随着时光的流逝, 我们长大了。
Cùng với sụ trôi đi của thời gian , chúng ta cũng trưởng thành lên.
8 悄悄(Phó từ): Lặng lẽ , nhẹ nhàng.
悄悄+(地)+ Động từ.
• 悄悄给服务员一点费。
Lặng lẽ cho nhân viên phục vụ chút tiền bo.
• 没有风,一切都是静悄悄的。
Không có gió , mọi thứ đều trở lên yên tĩnh.
9 跟随(Động từ): Đi theo, theo.
• 后来,西西要跟随家人到国家了。
Sau đó , Tây Tây phải theo người nhà ra nước ngoài.
• 她是愿意跟随他到底的。
Cô ấy bằng lòng theo anh ấy tới cùng.
10 所(Trợ từ): Dùng trước động từ, giúp danh từ hóa động từ.
• 我开始厌恶我所住的地方。
Tôi bắt đầu thấy ghét nơi tôi ở.
• 我所付的钱会使你下一跳。
Số tiền tôi đã trả sẽ khiến bạn giật mình.
11 特有(Động từ): Chỉ , mới có ( đặt biệt , riêng)
• 每个人都有他特有的习惯。
Mỗi người đều có thói quen riêng của mình.
• 语言是人类所特有的。
Ngôn ngữ là thứ mà chỉ có loài người mới có.
12 深深(Phó từ): Sâu đậm , sâu sắc.
• 我深深感激我父母。
Tôi biết ơn sâu sắc tới bố mẹ tôi.
• 这一教训深深影响了我的性格。
Những lời dậy này ảnh hưởng sâu sắc tới tính cách của tôi.
13 记得(Động từ): Nhớ.
• 我记得她给过我那把钥匙。
Tôi nhớ cố ấy từng đưa cho tôi chùm chìa khóa đó.
• 我不记得我曾英诺过这件事。
Tôi không nhớ tôi từng đồng ý chuyện này.
14 死心: Hết hy vọng , tuyệt vọng.
• 我只不过不肯轻易死心罢了。
Tôi chỉ là không muốn dễ dàng rũ bỏ hết hi vọng mà thôi.
• 他对这件事早就死心了。
Anh ấy sớm đã từ bỏ việc này rồi.
第十八课:提盒蛋糕。Ngữ Pháp.
Bài 18 : Một hộp bánh Gato
Giảng viên: Nguyễn Thoa
1 本来(Phó từ, tính từ): Ban đầu, vỗn dĩ.
( Ban đầu, vốn dĩ, đứng trước động từ , có thể đứng trước chủ ngữ.)
• 本来我们俩谁也不任,来这儿以后才认识的。
Vốn dĩ hai chúng tôi không ai quen ai, sau khi tới đây mới quen nhau.
• 我本来没想当教师。
Tôi ban đầu không muốn làm giáo viên.
(Lẽ ra , đáng lẽ. Biểu thị theo đạo lý là cần làm như vậy).
• 今天是星期一,来本就应该上课。
Hôm nay là thứ 2, vốn dĩ là phải lên lớp.
• 本来应该你去。
Vốn dĩ nên là bạn đi.
2 渐渐(Phó từ): Dần dần.
( Biểu thị trình độ , số lượng tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian).
渐渐+ Động từ.
Sau động từ không thể mang 着,过。
• 她渐渐的变得震惊起来了。
Cô ấy dần bình tĩnh lại.
渐渐+ tính từ (了,起来,下去...)
• 过了春节,天气渐渐暖和了。
Đón tết, thời tiết dần ấm áp lên.
• 秋天来到了,白天渐渐短了。
Mùa thu tới rồi , ban ngày dần ngắn hơn.
3 来不及: Không kịp.
来得及:kịp
• 客人到了现做,就来不及了。
Khách tới rồi mới làm thì không kịp mất.
• 我来不及给他写信了。
Tôi không kịp viết thư cho anh ấy.
4 特意(Phó từ): Đặc biệt , riêng , chuyên, có lòng.
特意+ Động từ.
• 他因为找她,特意跑到英国。
Anh ấy vì tìm cô ấy mà đến nước anh .
• 我是特意回来找你的。
Anh đặc biệt quay về tìm em .
5 可惜(Tính từ, phó từ): Đáng tiếc.
( Tính từ : Làm vị ngữ, chủ ngữ thường là động từ hoặc cụm chủ vị.)
• 你已经学了一年,停下来不学太可惜了。
Bạn đã học một năm rồi , dừng lại không học tiếp đáng tiếc quá.
(Phó từ, dùng trước chủ ngữ).
• 可惜我去晚了,没见到他。
Đáng tiếc tôi đến muộn , không gặp được anh ấy.
6 不认(Phó từ): Không nhẫn tâm, không đành lòng.
• 他那么忙,我不认再麻烦他。
Anh ấy bận vậy , tôi không đành lòng làm phiền thêm anh ấy.
• 我还在徘徊,不认走开。
Tôi vẫn đang lưỡng lự , không lỡ rời đi.
7 关于:liên quan đến, về...
关于+ Danh từ
• 关于这件事一句话也别说。
Liên quan tới chuyện này thì đừng nói thêm câu nào nữa.
• 他询问我关于我们工作的情况。
Anh ấy hỏi tôi về tình hình công việc của chúng tôi.
8 好: Để , tiện cho .
( Dùng ở phần câu sau , biểu thị mục đích động tác ở phân câu trước).
• 带上把雨伞吧,下雨好用。
Mang theo ô đi , tiện dùng lúc mưa.
• 请你把打电话号码留下来,有事我好通知你。
Bạn lưu lại số điện thoại , có việc chúng tôi tiện thông báo cho bạn.
9 所谓: cái gọi là
• 所谓的特效药原来是骗人的东西。
Cái gọi là thuốc đặc hiệu hóa ra là đồ lừa người.
• 她那些所谓的朋友对她的影响很块。
Những người mà cô ấy gọi là bạn có ảnh hưởng rất xấu tới cô ấy.
10 所有: Tất cả.
( Làm định ngữ bổ ngữ cho danh từ).
所有+ Danh từ.
• 所有的问题都解决了, 你放心吧。
Tất cả các vấn đề đều giải quyết rồi , bạn yên tâm đi .
( So sánh 一切và 所有)
所有:Tính từ , kết hợp với danh từ có thể mang theo 的。
一切:Đại từ , kết hợp trực tiếp với danh từ , không mang 的。
• 所有(的)问题。
Tất cả câu trả lời.
• 一切问题 ; câu sai
(一切 : chỉ tu sức cho sự vật có thể phân loại , không thể tu sức cho sụ vật không thể phân loại; 所有không có giới hạn này).
• 所有留学生。
Tất cả học sinh.
• 一切留学生;Câu sai
• 一切事物。 Tất cả sự vật.
• 所有事物。
(所有 chỉ toàn bộ số lượng của một sự vật nào đó trọng một phạm vi nhất định ; 一切 chỉ toàn bộ chủng loại của một sự vật nào đó).
• 所有的书都送到图书馆了。
Tất cả sách được chuyển đến thư viện rồi.
• 一切书都送到图书馆了。
Tất cả sãhs được chuyển đến thư viện rồi
(一切书:chỉ tất cả các loại sách).
Cô ơi, cho hỏi, 国外với 外国 khác nhau như thế nào ,trường hợp nào mình dùng 外国 và trường hợp này mình dùng 国外。xin cảm ơn.
Comment đầu hihi. ❤️❤️❤️
22:03
Bài giảng của cô hay thật,nhưng cô sai pinyin nên rất khó đọc :(
第十八课:提盒蛋糕。Bài Khóa.
Bài 18 : Một hộp bánh Gato
Giảng viên: Nguyễn Thoa
• 说起来,已经是好几年的事了。
Kể tới chuyện này, đã là chuyện những mấy năm về trước rồi.
• 那一年,我在大学读书。
Năm đó , Tôi học đại học .
• 一天傍晚,我刚要锁上宿舍的门出去,姐姐急忙跑来,递给我一盒生日蛋糕。
Một trời chạng vạng tối , tôi đang định khóa cửa phòng để đi , chị gái vội vàng chạy tới , đưa một cái bánh sinh nhật cho tôi.
• 他说本来想给我搞个生日晚会,但刚接到通知,晚上要出差,没时间搞了。
Chị nói lẽ ra định tổ chức một buổi sinh nhật cho tôi , nhưng vừa nhận được thông báo , buổi tối phải đi công tác , không có thời gian tổ chức nữa.
• 我因为也有急事要出去,就顺手把那和蛋糕放在靠门口的桌子上了,那是刘西西的桌子。
Tôi vì có việc gấp phải ra ngoài, liền tiện tay để cái bánh ở bàn sát cửa , đó là bàn của Lưu Tây Tây.
• 我自习后,我回到宿舍,屋子里特别热闹。
Buổi tối sau khi tự học xong , tôi về đến ký túc xá , trong phòng rất náo nhiệt .
• 八九个女孩子刘西西,个个手中拿着一块蛋糕,高高兴兴地吃着。
Tám chín đứa con gái vây quanh Liu Tây Tây , ai nấy đều cầm một miếng bánh trên tay , ăn rất vui vẻ.
• 我忽然想起姐姐送来的蛋糕,可我还来不及弄清这是怎么回事,刘西西就拉着我的手兴奋地对我说:“我真高兴!竟然有人知道我今天过生日,特意给我送来一盒蛋糕。蛋糕上面还有漂亮的花和字,可惜你回来晚了,没看见。。。”
Tôi chợt nhớ ra bánh của chị gái tặng , nhưng tôi vẫn chưa kịp làm rõ chuyện này như thế nào, Liu Tây Tây kéo ngay tay tôi rất vui nói với tôi rằng : “ Tớ vui quá , không ngờ có ai đó biết hôm nay là sinh nhật tớ , tặng riêng một cái bánh cho tớ.
Trên bánh còn có hoa và chữ rất đẹp , chỉ tiếc là bạn về muộn , không nhìn thấy...”
• 我一下子傻眼了。
Tôi lập tức nghệt mặt ra.
• 刘西西把一块蛋糕地道我手里:“他们都说不知道是谁送的蛋糕,你是最后一个离开宿舍的,我猜你一定看见了,告诉我,那个人是男的还是女的 ?”。
Liu Tây Tây đưa một miếng bánh vào tay tôi : “các bạn ấy ai cũng nói không biết bánh của ai tặng , bạn là người cuối cùng rời khỏi phòng , tôi đoán là nhất định sẽ nhìn thấy , nói cho tớ biết đi, người ấy là con trai hay con gái?”
• 这时候有人开玩笑的说:“一定是女的。咱们西西长得这么丑,哪里会有男孩子喜欢嘛!”
Lúc này có bạn trêu nói rằng: “ Chắc chắn là con gái . Tây Tây nhà mình xấu thế này , làm gì có bạn trai thích chứ!”
• 西西脸上显出一点失望。
Vẻ mặt của Tây Tây có vẻ hơi thất vọng.
• 她摇着我的肩:“你快说嘛!你快说嘛!”
Cô ấy lắc vai tôi nói rằng : “ Cậu mau nói đi! Cậu mau nói đi!”
• 那一刻,我几乎要大声喊出来,这蛋糕是我姐姐送给我的!
Giây phút đó , tôi gần như muốn lớn tiếng hét lên , cái bánh này là của chị tớ tặng cho tớ!.
• 可是,看到那一张张兴高采烈的脸和西西充满期待的目光,我不忍让大家扫兴,更不认让西西出丑。
Nhưng mà , nhìn thấy những khuôn mặt đang vui mừng và ánh mắt tràn đầy niềm ao ước đợi chờ của Tây Tây , tôi không nỡ làm mị người cụt hứng, càng không muốn để cho Tây Tây bẽ mặt .
• 于是,我只好讲错就做的说了一个谎:“是一个帅的男孩!”
Thế là , tôi đành phải đâm lao theo lao bịa ra một câu chuyện: “ là một bạn nam rất đẹp trai”.
• “好啊!”随着细细的欢呼,大伙儿一齐鼓掌。
“ Hay quá!” theo tiếng hoan hô của Tây Tây , mọi người cùng nhau vỗ tay.
• 有人说了一句:“一定是那个人偷偷地喜欢上你了!”
Có ai đấy nói chèn vào một câu : “ Chắc là người ấy đã yêu thềm bạn rồi!”
• 西西笑了。
Tây Tây cười vui lên.
• 半夜,西西推行我, 悄悄地问我:“那个男孩是不是我们年级的?”
Nửa đêm , Tây Tây đánh thức tôi , thì thầm hỏi tôi : “ Bạn nam ấy có phải cùng khóa với bọn mình không?”
• 我摇摇头。
Tôi lắc đầu.
• 她又问:“是不是我们学校的”
Cô ấy lại hỏi : “ Có phải trường mình không?”
• 我只好解释:“天大黑,我看不清那人的脸。”
Tôi đành phải giải thích : “ Trời tối quá tớ nhìn không rõ mặt.”
• 以后的几个星期,宿舍里周末的中心话题都是关于送蛋糕给西西的那个男孩,虽然谈不出什么结果,切为我们找到了一个有趣的话题。
Mấy tuần vè sau , chủ đề chính cuối tuần đều liên quan đến câu con trai tặng bánh cho Tây Tây , mặc dù không nói lên kết quả gì cả , nhưng lại tìm được một chủ đề thú vị cho chúng tôi.
• 渐渐地,我们都忘了这件事。
Rồi dần dần , chúng tôi đã quên hết chuyện này .
• 只是偶然有人向西西问上一句“那个神秘的男孩有没有消息?”
Chỉ là thi thoảng có người hỏi Tây Tây một câu “ Có tin gì về cậu con trai bí ẩn đó chưa?”
• 而西西总是摇头,还故意加上一声叹息。
Còn Tây Tây luôn lắc đầu, còn cố ý thêm một tiếng thở dài.
• 毕业前的一天,西西一个人靠着窗口坐着,手里拿着一条粉色的绸带,也许出了西西之外,只有我还记得这绸带正是我生日蛋糕和上的那一条。
Một hôm trước ngày tốt nghiệp , một mình Tây Tây ngồi dựa vào cửa sổ , tay cầm cái duy băng màu hồng đấy, có lẽ ngoài Tây Tây ra, chỉ có tôi vẫn nhớ cái dây ruy băng ấy là cái dây trên hộp bánh sinh nhật của tôi.
• 看到她那副样子,我很想把真相告诉她,好让她死了那份心,可总也开不了口。
Thấy bộ dạng của cô ấy , tôi rất muốn nói cho cô ấy biết chân tướng sự việc , để cô ấy từ bỏ ý định đó đi, nhưng không tài nào mở miệng ra nói được.
• 后来,西西要跟随家人到国外去了。
Sau đó , Tây Tây phải theo người nhà ra nước ngoài.
• 我下定决心要把真相告诉她。
Tôi hạ quyết tâm đem chân tướng nói cho cô ấy biết.
• 可是,当我看见她系在头上的那条粉色绸带时,我的心立即又软了下来。
Nhưng mà , lúc tôi nhìn thấy sợi ruy băng được buộc trên tóc của cô ấy , thì lòng tôi lại lập tức mềm trở lại.
• 她所表露的那份少女特有的期待,让我深深地感动。
Niềm khao khát và đợi chờ vốn có của một thiếu nữ mà cô ấy thể hiện ,, khiến tôi rất cảm động.
• 我终于什么都没有说,继续将错就错,让她带着这场甜蜜的梦上了飞机,飞向不可预知的未来...
Cuối cùng tôi cũng không nói gì cả , tiếp tục đâm lao theo lao, để cô ấy mang theo ước mơ ngọt ngào lên máy bay , rồi bay đến tương lai không thể có được...
• 六年后的一天,西西已是两个孩子的母亲了。
Vào một ngày sau sáu năm, Tây Tây đã là mẹ của hai con.
• 丈夫是一位美籍华人。
Ông xã là người Mỹ gốc Hoa.
• 当然,她后来终于知道了那个所谓男孩送蛋糕的事只是一场美丽的误会。
Đương nhiên , cô ấy cuối cùng cũng đã biết vè việc người con trai tặng bánh đó chỉ là một sự hiểu lầm đẹp.
• 但她 并没有责怪我。
Nhưng cô ấy không hề trách tôi.
• 相反,他感谢我给了她一段美丽的回忆。
Trái lại , cô ấy còn cảm ơn tôi đã cho cô ấy một kỷ niệm đẹp.
• 她还说,当她女儿对八岁时,他会把这段往事当做一个美丽的笑话讲给女儿听...
Cô ấy còn nói, khi con gái cô ấy mười tám tuổi , cô ấy sẽ đem chuyện cũ này coi đó là một câu chuyện vui để kể cho con gái nghe....
• 原来,并不是所有的错误都会留下遗憾,有时候讲错就错,也能错出一段美丽的故事来。
Hóa ra , không phải tất cả mọi sai lầm đều để lại sự nuối tiếc , đôi khi đâm lao theo lao, lại có được một câu chuyện hay.
系=ji4
buoc,that
谢谢老师