Gửi mọi người bài tập về nhà của tuần này: - Đặt 4 câu với Mạo từ chỉ Bộ phận - Articles partitifs (lưu ý tránh nhầm với Articles contractés nha) - Đặt 6 câu với Impératif, trong đó 3 câu với động từ thường và 3 câu với động từ phản thân. - Viết đoạn văn ngắn mô tả 1 người. Rất mong nhận được bài tập của cả nhà nhé, để được tương tác với mọi người nhiều hơn nè.
1.Đặt câu Je mange du riz Je bois du lait Les enfants détestent les légumes 2. J'ai une jolie ami.Elle s'appellent Sophia.Elle très belle.Elle a dix-huit ans et elle est anglaise.Elle est maire et a les cheveux châtains.Elle a les yeux bruns et la peau claire.Elle est intelligent et agréable Le dimanche matin, je me lève à 6 heures. Ensuite, je prends petit déjeuner :le pain et le lait.A 7 heures, je vais au marché pour acheter des crêpes. Puis, je retourne ma maison et vais un rendez-vous avec des amis. A 11 heures, je mange déjeuner. Il y q le riz, le poisson et les fruits. Le après midi, je visite mon grand-père et ma grande-mere. Le soir, je regarde un peu la télé et téléphone à des amis. Je me couche tôt à 22 heures. Je dors huit heures par nuit.Et le lundi, une nouvelle semaine commence ❤❤❤
1. Phần 1 đặt đúng cả 3 câu rồi. Sau "détester" mình dùng mạo từ xác định là chuẩn. Nhưng mà ơ tại sao lại đặt câu với mạo từ xác định, trong khi yêu cầu là article partitif mà. 2. Chị nhận xét vài lỗi sau, em sửa lại xong chị chữa tiếp nhé: - Nhớ hợp giống danh từ "ami" - Elle là giống cái số ít, sao động từ s'appeler lại chia số nhiều vậy? - Trong tiếng Pháp, câu kể cần có động tự. "Elle très belle" câu này dịch word by word từ Việt sang nên thiếu động từ này. - Hình như từ "maire" viết sai chính tả. - Chưa hợp giống tính từ "intelligent". Bài viết số 2: - Trước "petit déjeuner" cần có mạo từ - bánh mì và sữa thì cần đi với Article partitif chứ nhỉ. - Thường "ma maison" sẽ được chuyển thành "chez moi" nhé. - Sử dụng cấu trúc "avoir un rendez-vous". - Hoặc dùng trực tiếp động từ "déjeuner" ăn trưa, hoặc cần có mạo từ. - Sau il y a có dùng mạo từ xác định không nhỉ? - Après-midi bắt đầu bằng nguyên âm -a nên có dùng "le" không? - Động từ "visiter" thường dùng cho thăm cái gì, thăm ai mình dùng "voir". - Gọi cho bạn của tôi thì mình dùng tính từ sở hữu nhé. À lần sau, em viết tách giúp chị thành 2 comments nhé. Mỗi bài viết dài là 1 bình luận. Thế tiện cho chị chữa hơn. Dài quá khó viết lắm.
I. 1/ Je bois du café tous le matins 2/ Elle mange de la soupe aux légumes pour le diner 3/ Vous prenez de l'eau avant de faire du sport II. Với động từ thường 1. Manges tes légumes! 2. Parlez plus lentement, s'il vous plait! 3. Fais tes devoirs! Với động từ phản thân 1. Réveille-toi tôt! 2. Amusez-vous bien! 3. Ne te fache pas! III. J'ai une souer. Elle s'appelle An. Elle a dix ans et elle est une élève. Elle aime les animaux. Elle a un chien et il s'appelle Lu. Elle est mince et jolie, et elle porte des lunnetes. En plus, ella a cheveux courts et les yeux noirs. Sa peau est mate. Elle à la fois géniale et aimable.
I. 1/ tous leS matins: đừng quên chữ S nhé. III. - "souer" là sai chính tả nhé. - Cấu trúc Être + Nghề nghiệp (không có mạo từ) - "lunnetes" sai chính tả nữa nè. - Đừng quên mạo từ với danh từ chỉ bộ phận cơ thể. - Câu cuối có nghĩa là gì nhỉ?
3: đoạn văn mô tả 1,Je suis une fille. 2,Je suis taille moyenne et mince. 3,J'ai les cheveux longs et raide. J'aime beaucoup mes cheveux. 4, jai les yeux noisette 5, j'ai la peux bronzée Tôi có làn da rám nắng 6, j'ai un grain de beauté sur le nez Tôi có một cái nốt ruồi trên mũi 7, je suis assez timide et je sens souvent fatiguée Tôu khá nhút nhát và tôi thường thấy mệt mỏi
2, Không cần chữ "taille". 3, Dùng "des" thay "les" nhé vì số lượng tóc trên đầu không đếm được. "raide" cũng cần hợp số theo "cheveux". 4, Từ "noisette" ở đây dùng chuẩn, không cần hợp giống hợp số vì đây là trường hợp đặc biệt, tính từ có nguồn gốc danh từ. 5, "Làn da" viết sai chính tả.
1: đặt câu với mạo từ bộ phận 1,Je bois toujours de l'eau pour mon santé Tôi luôn luôn uống nước mỗi ngày vì sức khoẻ của mình 2,Je veux acheter du livre mais je n'ai pas de l'argent Tôi muốn mua sách nhưng tôi không có tiền 3,Vous devez manger du riz avec des légumes verts Bạn phải ăn cơm với rau xanh 2: đặt câu mệnh lệnh thức 4,Attendez un moment ! Đợi chút! 5,Courons vite! Nous sommes en retard Chạy nhanh lên! Chúng ta muộn rồi đấy 6,Dormons! Il est midnuit moins le quart et tu dois aller à l'école demain Ngủ đi! Giờ là 23h45 rồi và ngày mai con phải đến trường đó 7,Lave-toi! Tes vêtements sont sales et sentent mauvais Tắm đi! Quần áo bạn ẩn và hôi quá 8,Ne nous réveillons pas si tard! Soyons à l'heure! Đừng dậy muộn! Đến đúng giờ đấy!
1, “santé” là giống cái nha 2, “livre” là danh từ đếm được nên ngta hay dùng số đếm hoặc “des” nha. 2, Khi đi vs “avoir” phủ định thì du / de la / de l’ / des => d’ 6, midnuit sai chính tả ạ
1. les enfants veulents acheter de la robe 2. Je bois toujours de l'eau pour ma sante 3. Ma soeur dois manger du riz avec les legumes mais il ne veut pas manger 4. Le professeur recoivent de la chemise vert mais elle ne aime pas 5. Cours vite! Tu vas en retard 6. Dormez! Nous avon bien étudie 7. Lève-toi! C'est dejeuner 8. Laves-toi! Tu est très sale
1. "robe" là danh từ đếm được nên mình dùng "une" nhé. 2. "santé" có dấu sắc nhé. 3. "légumes" cũng có dấu sắc. Với cả mình không dùng mạo từ xác định ở đây. Mình không ăn khái niệm hay tất cả rau trên thế giới này được nhớ. Chỉ ăn được 1 phần thôi ạ. 4. "le prof" = il số ít mà, nên xem lại cách chia động từ "recevoir" nha. "la chemise" là danh từ giống cái, thì cần phải hợp giống cho tính từ "vert" nhớ. Thêm nữa "aime" bắt đầu bằng "a" nguyên âm nên ne => n'.
J'ai une sour. Elle s'appelles Thuy. Elle eat très mince. Elle a vingt ans. Elle a une jolie chat car elle aime des chats. Chaque matin, elle se lève à huit heures. Elle a de petite dejeuner avec du pain at du cafe au lait. Elle travaille en taxi
Lâu lâu có người làm bài viết tiếng Pháp thấy vui ghê. Bạn cần lưu tâm vài điểm sau đây nhé: - "soeur" không phải "sour" - "s'appelles" không có "s" ở cuối. Xem lại cách chia động từ nhóm 1-er có quy tắc nhé. - "être" chia ở ngôi "elle" là gì nhỉ? - Đã là "une" thì không phải "chat" nhớ. - Khi đi với động từ "aimer" mình sẽ dùng mạo từ xác định nhé. - Mình dùng cấu trúc "prendre le petit-déjeuner". - Ý câu "elle travaille en taxi" của bạn là gì nhỉ?
Gửi mọi người bài tập về nhà của tuần này:
- Đặt 4 câu với Mạo từ chỉ Bộ phận - Articles partitifs (lưu ý tránh nhầm với Articles contractés nha)
- Đặt 6 câu với Impératif, trong đó 3 câu với động từ thường và 3 câu với động từ phản thân.
- Viết đoạn văn ngắn mô tả 1 người.
Rất mong nhận được bài tập của cả nhà nhé, để được tương tác với mọi người nhiều hơn nè.
1.Đặt câu
Je mange du riz
Je bois du lait
Les enfants détestent les légumes
2.
J'ai une jolie ami.Elle s'appellent Sophia.Elle très belle.Elle a dix-huit ans et elle est anglaise.Elle est maire et a les cheveux châtains.Elle a les yeux bruns et la peau claire.Elle est intelligent et agréable
Le dimanche matin, je me lève à 6 heures. Ensuite, je prends petit déjeuner :le pain et le lait.A 7 heures, je vais au marché pour acheter des crêpes. Puis, je retourne ma maison et vais un rendez-vous avec des amis. A 11 heures, je mange déjeuner. Il y q le riz, le poisson et les fruits. Le après midi, je visite mon grand-père et ma grande-mere. Le soir, je regarde un peu la télé et téléphone à des amis. Je me couche tôt à 22 heures. Je dors huit heures par nuit.Et le lundi, une nouvelle semaine commence ❤❤❤
1. Phần 1 đặt đúng cả 3 câu rồi. Sau "détester" mình dùng mạo từ xác định là chuẩn. Nhưng mà ơ tại sao lại đặt câu với mạo từ xác định, trong khi yêu cầu là article partitif mà.
2. Chị nhận xét vài lỗi sau, em sửa lại xong chị chữa tiếp nhé:
- Nhớ hợp giống danh từ "ami"
- Elle là giống cái số ít, sao động từ s'appeler lại chia số nhiều vậy?
- Trong tiếng Pháp, câu kể cần có động tự. "Elle très belle" câu này dịch word by word từ Việt sang nên thiếu động từ này.
- Hình như từ "maire" viết sai chính tả.
- Chưa hợp giống tính từ "intelligent".
Bài viết số 2:
- Trước "petit déjeuner" cần có mạo từ
- bánh mì và sữa thì cần đi với Article partitif chứ nhỉ.
- Thường "ma maison" sẽ được chuyển thành "chez moi" nhé.
- Sử dụng cấu trúc "avoir un rendez-vous".
- Hoặc dùng trực tiếp động từ "déjeuner" ăn trưa, hoặc cần có mạo từ.
- Sau il y a có dùng mạo từ xác định không nhỉ?
- Après-midi bắt đầu bằng nguyên âm -a nên có dùng "le" không?
- Động từ "visiter" thường dùng cho thăm cái gì, thăm ai mình dùng "voir".
- Gọi cho bạn của tôi thì mình dùng tính từ sở hữu nhé.
À lần sau, em viết tách giúp chị thành 2 comments nhé. Mỗi bài viết dài là 1 bình luận. Thế tiện cho chị chữa hơn. Dài quá khó viết lắm.
@@HolaLingua vâng ạ e sẽ sửa ạ
I.
1/ Je bois du café tous le matins
2/ Elle mange de la soupe aux légumes pour le diner
3/ Vous prenez de l'eau avant de faire du sport
II.
Với động từ thường
1. Manges tes légumes!
2. Parlez plus lentement, s'il vous plait!
3. Fais tes devoirs!
Với động từ phản thân
1. Réveille-toi tôt!
2. Amusez-vous bien!
3. Ne te fache pas!
III.
J'ai une souer. Elle s'appelle An. Elle a dix ans et elle est une élève. Elle aime les animaux. Elle a un chien et il s'appelle Lu. Elle est mince et jolie, et elle porte des lunnetes. En plus, ella a cheveux courts et les yeux noirs. Sa peau est mate. Elle à la fois géniale et aimable.
I. 1/ tous leS matins: đừng quên chữ S nhé.
III.
- "souer" là sai chính tả nhé.
- Cấu trúc Être + Nghề nghiệp (không có mạo từ)
- "lunnetes" sai chính tả nữa nè.
- Đừng quên mạo từ với danh từ chỉ bộ phận cơ thể.
- Câu cuối có nghĩa là gì nhỉ?
3: đoạn văn mô tả
1,Je suis une fille.
2,Je suis taille moyenne et mince.
3,J'ai les cheveux longs et raide. J'aime beaucoup mes cheveux.
4, jai les yeux noisette
5, j'ai la peux bronzée
Tôi có làn da rám nắng
6, j'ai un grain de beauté sur le nez
Tôi có một cái nốt ruồi trên mũi
7, je suis assez timide et je sens souvent fatiguée
Tôu khá nhút nhát và tôi thường thấy mệt mỏi
2, Không cần chữ "taille".
3, Dùng "des" thay "les" nhé vì số lượng tóc trên đầu không đếm được. "raide" cũng cần hợp số theo "cheveux".
4, Từ "noisette" ở đây dùng chuẩn, không cần hợp giống hợp số vì đây là trường hợp đặc biệt, tính từ có nguồn gốc danh từ.
5, "Làn da" viết sai chính tả.
1: đặt câu với mạo từ bộ phận
1,Je bois toujours de l'eau pour mon santé
Tôi luôn luôn uống nước mỗi ngày vì sức khoẻ của mình
2,Je veux acheter du livre mais je n'ai pas de l'argent
Tôi muốn mua sách nhưng tôi không có tiền
3,Vous devez manger du riz avec des légumes verts
Bạn phải ăn cơm với rau xanh
2: đặt câu mệnh lệnh thức
4,Attendez un moment !
Đợi chút!
5,Courons vite! Nous sommes en retard
Chạy nhanh lên! Chúng ta muộn rồi đấy
6,Dormons! Il est midnuit moins le quart et tu dois aller à l'école demain
Ngủ đi! Giờ là 23h45 rồi và ngày mai con phải đến trường đó
7,Lave-toi! Tes vêtements sont sales et sentent mauvais
Tắm đi! Quần áo bạn ẩn và hôi quá
8,Ne nous réveillons pas si tard! Soyons à l'heure!
Đừng dậy muộn! Đến đúng giờ đấy!
1, “santé” là giống cái nha
2, “livre” là danh từ đếm được nên ngta hay dùng số đếm hoặc “des” nha.
2, Khi đi vs “avoir” phủ định thì du / de la / de l’ / des => d’
6, midnuit sai chính tả ạ
Cô ơi cái câu 3 của bài luyện cách dùng mạo từ thì nó phải là:” une pot de confiture.” chứ ạ, vì confiture là giống cái mà cô?????
Mạo từ ở đây là dành cho từ nào nhỉ?
@@HolaLingua là từ nào vậy cô? Hơi khó hiểu!🙄🤔
@@chutruong123 thế từ “un pot de confiture” con dịch như nào này? 1 hũ / lọ mứt phải không? Vật “un” này đang đi kèm từ “hũ” hay “mứt” con nhỉ?
@@HolaLingua hì hì là hũ cô ạ ! Con hiểu rùi ạ! Con cảm ơn cô!
1. les enfants veulents acheter de la robe
2. Je bois toujours de l'eau pour ma sante
3. Ma soeur dois manger du riz avec les legumes mais il ne veut pas manger
4. Le professeur recoivent de la chemise vert mais elle ne aime pas
5. Cours vite! Tu vas en retard
6. Dormez! Nous avon bien étudie
7. Lève-toi! C'est dejeuner
8. Laves-toi! Tu est très sale
1. "robe" là danh từ đếm được nên mình dùng "une" nhé.
2. "santé" có dấu sắc nhé.
3. "légumes" cũng có dấu sắc. Với cả mình không dùng mạo từ xác định ở đây. Mình không ăn khái niệm hay tất cả rau trên thế giới này được nhớ. Chỉ ăn được 1 phần thôi ạ.
4. "le prof" = il số ít mà, nên xem lại cách chia động từ "recevoir" nha. "la chemise" là danh từ giống cái, thì cần phải hợp giống cho tính từ "vert" nhớ. Thêm nữa "aime" bắt đầu bằng "a" nguyên âm nên ne => n'.
J'ai une sour. Elle s'appelles Thuy. Elle eat très mince. Elle a vingt ans. Elle a une jolie chat car elle aime des chats. Chaque matin, elle se lève à huit heures. Elle a de petite dejeuner avec du pain at du cafe au lait. Elle travaille en taxi
Lâu lâu có người làm bài viết tiếng Pháp thấy vui ghê. Bạn cần lưu tâm vài điểm sau đây nhé:
- "soeur" không phải "sour"
- "s'appelles" không có "s" ở cuối. Xem lại cách chia động từ nhóm 1-er có quy tắc nhé.
- "être" chia ở ngôi "elle" là gì nhỉ?
- Đã là "une" thì không phải "chat" nhớ.
- Khi đi với động từ "aimer" mình sẽ dùng mạo từ xác định nhé.
- Mình dùng cấu trúc "prendre le petit-déjeuner".
- Ý câu "elle travaille en taxi" của bạn là gì nhỉ?