214 Bộ thủ Tiếng Trung Ứng dụng Hán - Nho -Nôm.
HTML-код
- Опубликовано: 12 окт 2024
- 214 bộ thủ chữ Hán (còn gọi là bộ thủ) đóng vai trò rất quan trọng trong việc học chữ Hán, đặc biệt là cho người mới bắt đầu, vì các lý do sau đây:
Cơ sở của hệ thống chữ Hán: Bộ thủ là các thành phần cơ bản của chữ Hán. Hiểu biết về bộ thủ giúp người học nhận ra và hiểu cấu trúc của các chữ phức tạp hơn.
Giúp ghi nhớ chữ Hán: Bằng cách học các bộ thủ, người học có thể nhớ các chữ Hán dễ dàng hơn. Bộ thủ thường liên quan đến ý nghĩa của chữ, giúp người học liên kết chữ với ý nghĩa cụ thể.
Giúp tra từ điển: Hầu hết các từ điển chữ Hán đều dựa vào bộ thủ để sắp xếp và tra cứu. Hiểu biết về bộ thủ giúp người học tra từ điển nhanh chóng và hiệu quả.
Hiểu nghĩa của chữ: Bộ thủ thường biểu thị nghĩa cơ bản của chữ Hán. Ví dụ, bộ “氵” (ba chấm thủy) liên quan đến nước, giúp người học dự đoán ý nghĩa của các chữ có chứa bộ này như “河” (hà - sông), “海” (hải - biển).
Phát triển kỹ năng viết: Học bộ thủ giúp người học nắm vững cách viết chữ Hán. Các bộ thủ cung cấp một khung sườn để người học viết các chữ phức tạp một cách chính xác và có hệ thống.
Tăng cường kỹ năng đọc: Khi nhận biết các bộ thủ, người học có thể phân tích và đoán nghĩa của các chữ mới dựa trên các thành phần đã biết. Điều này giúp tăng cường khả năng đọc và hiểu văn bản tiếng Trung.
Tóm lại, việc học 214 bộ thủ chữ Hán là bước nền tảng và thiết yếu cho người mới bắt đầu học chữ Hán. Nó không chỉ giúp người học ghi nhớ và hiểu nghĩa của chữ Hán mà còn cải thiện kỹ năng tra từ điển, viết và đọc hiểu chữ Hán một cách hiệu quả.
Mọi người mua sách Cửu Thiên Tự - Sách Tăng Quảng Hiền Văn Giải Nghĩa ,Tam bách Thiên, Tam tự kinh chiết tự giải nghĩa, vf một số sách khác chiết tự do Nguyễn chí công biên soạn.
xin liên hệ số:
Mọi liên hệ: nguyenchicong48@gmail.com
Điện thoại: Zalo - 0969124571
Bài giảng của thầy rất dễ hiểu ạ Em cảm ơn thầy nhiều lắm
Cảm ơn thầy ạ bài giảng của thầy rất hay và dễ hiểu ạ
Bài nào của thầy cũng hay
và bổ ich, Rất cảm ơn thầy. Mong các bài tiếp theo của thầy.
Cảm ơn đã bạn động viên Nguyễn Chí Công.
cảm ơn thầy.bài dạy rất hay.
Tuyệt vời ! Cảm ơn thầy !
Cảm ơn bạn động viên ạ.
Cách làm của thầy rất hay khi dạy cả ba thể: Trung, hán-việt va việt. Rất cám ơn thầy.
Cảm ơn bác Huantran ạ
Cảm ơn Thầy rất nhiều đã dạy đọc và viết chữ Hán rất nhiệt tình . Để tỏ lòng biết ơn thầy tôi chỉ có một cách để cho chạy hết quản cáo 😊
cảm ơn bác ạ. chúc bác luôn mạnh khỏe và nhiều niềm vui .
Cám ơn Thầy , bài học hay và bổ ích .
Cảm ơn đã bạn động viên Nguyễn Chí Công.
Bài nào thầy ra cũng hay cảm ơn thầy nhiều
Cảm ơn bạn đã động viên Nguyễn chí Công nhé..
Cách dạy của Thầy hay quá ! ❤❤❤
cảm ơn @tuongnguyenkt9196
Cảm ơn Thầy!
Dạ,chúc bạn nhiều niềm vui ạ.
Thầy ơi sách 214 bộ thủ như thầy dạy đây phải ko ạ,trò mua nha thầy ơi,
Vâng, bạn liên hệ số Nguyễn Chí Công 0969124571 nhé.
Thầy làm ơn cho hỏi mua bút viết tiếng Trung nào để viết đẹp ạ? Cảm ơn thầy!
Bút như Nguyễn Chí Công viết mua ở trên shopee là bút ngòi cong luyện chữ Hán giá rẻ. Loại nét 0.7 hoặc 1.0.
Cảm ơn thầy@@HocHanNomNguyenChiCong
E thấy 2 bộ xỉ齒 và nha牙 đều có nghĩa là răng. Thầy cho e hỏi khác nhau giữa 2 bộ đó được ko ạ. Cám ơn thầy
Cách dùng:
齒 thường dùng để chỉ răng nói chung và mang tính trang trọng hơn. Trong văn học cổ, chữ này thường xuất hiện khi nói về răng hoặc tuổi tác (ví dụ: 齒齡 - tuổi, số răng).
齒 còn dùng trong các từ ghép chỉ các trạng thái hoặc đặc điểm liên quan đến răng như:
齒科 (xỉ khoa) - nha khoa
齒列 (xỉ liệt) - hàng răng, dãy răng
齒音 (xỉ âm) - âm thanh phát ra khi phát âm với sự tham gia của răng, như các âm "s", "z".
牙 thường dùng để chỉ răng nanh hoặc răng trước của động vật. Nó cũng được sử dụng khi nói về ngà voi (象牙 - ngà voi).
牙 còn xuất hiện trong nhiều từ ghép khác để chỉ các khía cạnh liên quan đến răng hoặc hình dạng tương tự răng:
牙齒 (nha xỉ) - răng
牙刷 (nha sáp) - bàn chải đánh răng
牙痛 (nha thống) - đau răng
3. Sự giống nhau và khác nhau
Giống nhau:
Cả hai chữ đều liên quan đến răng và có bộ phận chữ liên quan đến răng (齒 và 牙).
Đều dùng để mô tả các bộ phận của miệng và hàm của người hoặc động vật.
Khác nhau:
齒 (xỉ) thường dùng để chỉ răng chung, không chỉ rõ loại răng nào, và thường dùng trong văn cảnh trang trọng hoặc y học.
牙 (nha) chủ yếu chỉ răng nanh hoặc răng trước, và cũng dùng để chỉ ngà voi. Nó mang nghĩa hẹp hơn và thường được sử dụng trong đời sống hàng ngày hơn.
4. Cách dùng của hai chữ này
齒 thường dùng trong ngữ cảnh liên quan đến nha khoa, miêu tả chi tiết về các loại răng và trạng thái của chúng. Chữ này cũng có thể dùng khi nói về tuổi tác theo cách cổ xưa.
牙 thường gặp trong các từ ghép liên quan đến đồ dùng hàng ngày như bàn chải đánh răng, kem đánh răng, hoặc trong các từ mô tả răng nanh và các tính chất liên quan đến răng như "đau răng".
Kết luận
Cả hai chữ 齒 và 牙 đều liên quan đến răng, nhưng chúng có các ứng dụng và ngữ cảnh sử dụng khác nhau. 齒 mang tính chuyên môn và trang trọng hơn, trong khi 牙 phổ biến hơn trong ngôn ngữ hàng ngày và có thể chỉ định các loại răng cụ thể hơn.
@@HocHanNomNguyenChiCong dạ, cám ơn thầy nhiều
Nói ngọng líu từ ngữ N ,- L
Vâng,